Cập nhật thông tin chi tiết về Xử Trí Như Thế Nào Đối Với Phụ Nữ Mang Thai Bị Tăng Huyết Áp? mới nhất trên website Ieecvn.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Xử trí như thế nào đối với phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp?
Tăng huyết áp là biến chứng nội khoa thường gặp nhất ở phụ nữ mang thai, chiếm khoảng 10% tổng số thai kỳ, là 1 trong 3 nguyên nhân quan trọng gây tử vong mẹ trên toàn thế giới.
Tăng huyết áp là biến chứng nội khoa thường gặp nhất ở phụ nữ mang thai, chiếm khoảng 10% tổng số thai kỳ, là 1 trong 3 nguyên nhân quan trọng gây tử vong mẹ trên toàn thế giới.
Xử trí như thế nào đối với phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp
Phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp cần được xử trí như thế nào?
Khi gặp trường hợp phụ nữ mang thai tăng huyết áp, các bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn khuyên nên theo dõi sát HA cho đến 72 giờ sau sinh cho tất cả trường hợp tăng HA trong thai kỳ và theo dõi HA 7-10 ngày sau sinh tại địa phương.
Tiền sản giật không dấu hiệu nặng
Có thể theo dõi, điều trị ngoại trú.
Nhập viện, CDTK khi thai ≥ 37 tuần, hoặc nghi ngờ nhau bong non, hoặc thai ≥ 34 tuần và có bất kỳ triệu chứng sau: Chuyển dạ hoặc vỡ ối, siêu âm ước lượng trọng lượng thai nhỏ hơn bách phân vị thứ 5, thiểu ối AFI < 5 cm ở 2 lần siêu âm liên tiếp cách nhau 24 giờ.
Nếu chưa có chỉ định CDTK, có thể theo dõi ngoại trú hoặc nội trú:
Thai: Đếm cử động thai. Siêu âm Doppler xác định có thai chậm tăng trưởng 2 tuần/lần và đánh giá lượng ối 1 tuần/lần. NST 1 lần/tuần nếu tăng HA thai kỳ, 2 lần/tuần nếu tiền sản giật.
Mẹ: Theo dõi HA 2 lần/tuần, đạm niệu mỗi lần khám thai. XN tiểu cầu, chức năng gan – thận mỗi tuần. Chế độ ăn hợp lý (nhiều đạm, rau xanh, trái cây). Tư vấn các dấu hiệu trở nặng như nhức đầu nhiều, nhìn mờ, đau thượng vị, thở nhanh.
Chấm dứt thai kỳ khi tiền sản giật nặng xuất hiện sớm trước 25 tuần
Tiền sản giật nặng
Chấm dứt thai kỳ khi tiền sản giật nặng xuất hiện sớm trước 25 tuần hoặc bất cứ tuổi thai nào khi có: Phù phổi, suy thận, nhau bong non, giảm tiểu cầu nặng, đông máu nội mạch lan tỏa, các triệu chứng não dai dẳng, NST không đáp ứng (2 lần liên tiếp cách 4-6 giờ ở tuổi thai 28-32 tuần), siêu âm Doppler ĐM rốn thấy mất hoặc đảo ngược sóng tâm trương, thai lưu.
Điều trị mong đợi: Thai < 34 tuần với tình trạng bà mẹ và thai nhi ổn định, tiếp tục theo dõi thai được tiến hành tại các cơ sở có nguồn lực chăm sóc đặc biệt cho bà mẹ và trẻ sơ sinh đầy đủ.
Chích thuốc hỗ trợ phổi thai nhi khi thai ≤ 34 tuần. Tuy nhiên không chờ đợi đủ thời gian hỗ trợ phổi mà phải chấm dứt thai kỳ ngay khi có bất kỳ dấu hiệu sau: tăng HA không kiểm soát được, sản giật, phù phổi, nhau bong non, đông máu nội mạch lan tỏa, NST không đáp ứng, thai lưu.
Nếu tình trạng mẹ – thai ổn định, trong vòng 48 giờ sẽ chấm dứt thai kỳ khi có bất kỳ dấu hiệu sau: Vỡ ối, chuyển dạ, tiểu cầu < 100.000/mm3, men gan tăng kéo dài ( ≥ 2 lần giá trị bình thường), thai chậm tăng trưởng (ước lượng cân nặng nhỏ hơn bách phân vị thứ 5), thiểu ối (AFI < 5 cm) (siêu âm 2 lần cách nhau 24 giờ, bắt đầu suy thận hoặc nặng thêm tình trạng suy thận.
Một số lưu ý từ các bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn:
Quyết định chấm dứt thai kỳ không dựa vào yếu tố đạm niệu.
Chỉ định dùng thuốc hạ áp khi HA tâm thu ≥ 150 mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 100 mmHg.
Theo dõi:
Mẹ: Sinh hiệu mỗi giờ/lần. Bilan dịch vào và ra mỗi 8 giờ/lần. Dấu hiệu chuyển dạ. Xét nghiệm bilan tiền sản giật mỗi 1-2 ngày.
Thai: Đếm cử động thai, NST mỗi ngày. Theo dõi biểu đồ cân nặng thai và doppler ĐM rốn mỗi tuần. Phương pháp chấm dứt thai kỳ tùy tuổi thai, ngôi thai, cổ tử cung, tình trạng mẹ – thai.
Sản giật: Liều tấn công 3-4,5g tiêm TM, sau đó duy trì truyền TM 1-2g/giờ ít nhất trong 24 giờ sau sinh. Chấm dứt thai kỳ khi tình trạng nội khoa ổn định, không chờ đợi đủ thời gian tác dụng của thuốc hỗ trợ phổi thai nhi.
Hội chứng HELLP
Chấm dứt thai kỳ ngay khi có chẩn đoán xác định là hội chứng HELLP đối với thai ≥ 34 tuần, hoặc thai < 34 tuần có dấu hiệu nặng lên: đông máu nội mạch lan tỏa, nhồi máu hay xuất huyết trong gan, phù phổi, suy thận, nhau bong non, NST không đáp ứng. Không chờ đợi đủ thời gian tác dụng của thuốc corticoid hỗ trợ phổi thai nhi. Thai < 34 tuần, tình trạng mẹ – thai ổn định, có thể theo dõi 24 – 48 giờ để chờ đợi đủ thời gian sử dụng corticoid hỗ trợ phổi.
Những loại thuốc sử dụng khi bà bầu tăng huyết áp
Có những thuốc nào được dùng để điều trị tăng huyết áp cho phụ nữ mang thai? Và bệnh nhân cần được theo dõi như thế nào?
Theo các Dược sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn tư vấn một số thuốc thường dùng trong điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai:
Magnesium sulfate
Thuốc hạ HA: Labetalol, Hydralazine, Nicardipin, Nifedipine, Methyldopa, thuốc lợi tiểu.
Theo dõi HA 12 tuần sau sinh, tư vấn nguy cơ tiền sản giật cho các lần có thai sau, cảnh báo nguy cơ bệnh tim mạch trong tương lai. Tăng HA tồn tại càng lâu sau sinh, nguy cơ tăng HA mạn càng cao.
Cần làm gì để phòng ngừa tình trạng tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai?
Phòng ngừa tiền sản giật sớm và phải CDTK trước 34 tuần, hoặc tiền sản giật nhiều thai kỳ uống Acid acetylsalicylic (Aspirin) liều thấp ≤ 81mg/ngày từ cuối tam cá nguyệt đầu. Đồng thời bổ sung canxi vì canxi làm giảm mức độ nặng của tiền sản giật.
Tăng Huyết Áp Thai Kỳ! Thuốc Hạ Huyết Áp Cho Phụ Nữ Mang Thai
Định nghĩa tăng huyết áp thai kỳ, dấu hiệu, có nguy hiểm không, phải làm sao? Bà bầu bị cao huyết áp nên và không nên ăn gì? Thuốc hạ huyết áp nào an toàn cho bà bầu? Thuốc điều trị tăng huyết áp cho phụ nữ có thai hiệu quả nhất? Cách giảm huyết áp khi mang thai tốt nhất?
Tất cả những câu hỏi này sẽ được đội ngũ y khoa giải đáp chi tiết qua nội dung bài viết sau đây:
Tăng Huyết Áp Thai Kỳ. Thuốc Hạ Huyết Áp Cho Bà Bầu An Toàn Và Hiệu Quả?
Mặc dù cùng một thước đo là chỉ số huyết áp tăng cao trên 140/90 mmHg, nhưng nguyên nhân gây ra bệnh ở mỗi bệnh nhân lại rất khác nhau, thành thử ra việc điều trị và sử dụng thuốc cũng gần như không thể áp dụng rập khuôn cho tất cả.
Thuốc hạ huyết áp cho phụ nữ có thai tốt nhất chính là thuốc giúp bệnh nhân giảm huyết áp hiệu quả, đồng thời an toàn trong suốt quá trình sử dụng và hướng đến kết quả tích cực nhất: Bệnh tăng huyết áp biến mất hoàn toàn, không dai dẳng.
Tăng Huyết Áp Thai Kỳ Là Gì? Cách Nhận Biết
Hiện tượng cao huyết áp thai kỳ là khái niệm dành cho trường hợp những phụ nữ có chỉ số huyết áp bình thường trước đó, nhưng khi mang thai, huyết áp bắt đầu tăng cao trên 140/90 mmHg, vượt ngưỡng an toàn, thường xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ, không có dấu hiệu bị tiền sản giật.
Ví dụ: Huyết áp bà bầu 130/90, 140/80, 140/90, 140/100, 150/90, v.v được gọi là huyết áp cao.
Thông thường, huyết áp sẽ trở về mức bình thường trong vòng 3 tháng sau khi sinh.
▶ Bầu 6 tháng, 7 tháng được xếp vào nhóm tăng huyết áp trong giai đoạn thai kỳ.
Tăng Huyết Áp Mãn Tính Ở Phụ Nữ Mang Thai
Nếu như tăng huyết áp thai kỳ chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian mang thai sau tuần thứ 20 thì tăng huyết áp mạn tính là một trường hợp khác, ám chỉ tình trạng huyết áp cao xuất hiện trước khi người phụ nữ mang thai hoặc trước tuần thứ 20 của thai kỳ, đồng thời, tình trạng cao huyết áp tiếp tục kéo dài sau khi sinh, không tự động trở về ngưỡng bình thường.
▶ Bầu 2 tháng bị cao huyết áp được xếp vào nhóm tăng huyết áp mãn tính, phải điều trị!
Triệu Chứng, Biểu Hiện Cao Huyết Áp Khi Mang Thai
Bà bầu bị cao huyết áp có thể không cảm nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nguy hại nào biểu hiện ra bên ngoài. Đôi lúc chỉ dừng lại ở cảm giác nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt thoáng qua rồi thôi.
Nguyên Nhân Gây Huyết Áp Cao Ở Bà Bầu
Áp lực, xung đột gia đình, thường xuyên cảm thấy căng thẳng
Chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt không phù hợp
Thiếu ngủ, khó ngủ, mất ngủ
Ít vận động, thể trạng thừa cân, béo phì
Phải làm việc nặng nhọc, thiếu thời gian nghỉ ngơi
Tác dụng phụ của các loại thuốc tây đang uống
Đã từng bị tăng huyết áp trong các lần mang thai hoặc sinh nở trước
Bà Bầu Bị Cao Huyết Áp Có Sao Không, Nguy Hiểm Không?
Khoảng 25% đối tượng bà bầu bị huyết áp cao sẽ chuyển qua giai đoạn nặng hơn là tiền sản giật, mặc dù không có bất kỳ triệu chứng nào khác ban đầu. Đây là biến chứng rất phổ biến và cũng cực kỳ nguy hiểm!
Trường hợp huyết áp cao khi mang thai vào những tháng cuối (tuần 36, 37, 38, 39), thai phụ phải thật sự cẩn thận, bắt buộc phải tìm cách xử lý, kiểm soát chỉ số huyết áp cho thật tốt để tránh nguy cơ sinh non, thai chậm phát triển, nhau bong non, thai chết lưu.
Bị cao huyết áp khi mang thai vẫn sinh con được. Còn sinh thường hay sinh mổ phụ thuộc nhiều vào sức khỏe người mẹ!
Bà Bầu Bị Huyết Áp Cao Nên Và Không Nên Ăn Gì?
Để phòng chống nguy cơ biến chứng tiền sản giật và đảm bảo an toàn cho sức khỏe của cả người mẹ và thai nhi, điều chỉnh lại chế độ ăn uống, sinh hoạt là gần như bắt buộc.
Đầu tiên là hạn chế hoặc kiêng ăn các loại thực phẩm, đồ uống sau đây:
⛔️ Thịt mỡ động vật, tăng cường ăn cá
⛔️ Thức ăn nhanh, fast food
⛔️ Rượu bia, các thức uống có cồn
⛔️ Nước ngọt có ga
⛔️ Đồ nướng, đồ chiên xào nhiều dầu mỡ
Thứ hai là bổ sung thêm một số loại thực phẩm tốt cho sức khỏe mẹ bầu, bao gồm:
Thỉnh thoảng uống vẫn được. Tốt nhất 1 tuần chỉ dừng lại ở tối đa 2 quả.
Cách Giảm Huyết Áp Cao Cho Bà Bầu
Hiện tại, không có nhiều loại thuốc tây giúp điều trị bệnh cao huyết áp dành cho bà bầu vì tác dụng phụ của chúng rất nhiều. Tuy nhiên, trong tình thế bắt buộc, bác sĩ sẽ lựa chọn một vài loại thuốc tây được đánh giá là ít gây hại nhất cho thai nhi, bao gồm: Methyldοpα, Labetαlοl, Nɪfedɪpɪne, Hydrαlαzɪne. Người bệnh có thể phải uống mỗi ngày 2-6 viên thuốc tây tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Tình huống ca bệnh: Chị P. 31 tuổi, phát hiện bị cao huyết áp vào tuần thứ 31 thai kỳ. Tại phòng khám thai, huyết áp của chị ghi nhận là 160/100 mmHg, nhịp tim 90 nhịp / phút. Cách đây 2 tuần, chị P. than phiền là chị cảm thấy đau đầu và buồn nôn. Triệu chứng chưa thuyên giảm đến tận hôm nay.
Chị không bị nhìn mờ, đau thượng vị và nôn mửa. Cũng không có chóng mặt, khó thở, đau ngực, giảm số lần đi tiểu và phù chân. Kiểm tra tiết dịch âm đạo có màu trắng và kem, không có mùi hôi và không ngứa âm hộ. Không có các triệu chứng nhiễm trùng đường tiết niệu như tiểu rắt và tiểu khó. Chuyển động của thai nhi tốt. Chị P. cao 1m58, hiện tại nặng 63kg. Nhóm máu O. Không phát hiện albumin trong nước tiểu. Cân nặng ước tính của thai nhi là 2,8kg. Mẹ chị còn sống và được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp và hiện đang điều trị bằng thuốc. Bố chị đã mất vì bệnh suy thận. Chị có 3 anh chị em và hiện tại tất cả họ đều sống khỏe mạnh. Kết quả công thức máu cho thấy: Câu hỏi:📋 Bước 1: Đánh giá sơ bộ về tình trạng bệnh hiện tại của Chị P.: Dựa trên dữ liệu thông tin của Chị P. cung cấp, loại thuốc hạ huyết áp nào được đánh giá là hiệu quả và an toàn nên được lựa chọn để sử dụng trong trường hợp này?
Đây là lần mang thai thứ 2 của Chị P. Hiện tại, chị đang bị tăng huyết áp thai kỳ (độ 2) và được bác sĩ theo dõi khá sát sao. Trong lần mang thai đầu, huyết áp của Chị P. chỉ hơi tăng cao, trên 140 một chút.
📋 Bước 2: Hướng điều trị đề nghị:
Công thức máu cho thấy bệnh nhân này chưa bị tổn thương thận và cũng chưa chuyển qua biến chứng tiền sản giật.
Cụ thể:
Đối với trường hợp này, cách tốt nhất nên là kết hợp thuốc tây và thảo dược điều trị song song trong thời gian 2-3 tháng.
Cách uống: ✔️ Kết quả phản hồi của Chị P. sau 3 tháng điều trị:
Thuốc hạ huyết áp ưu tiên được sử dụng cho trường hợp mang thai là Huyết áp cao:lαbetσlσl hoặc methγldσpα.
Sau 1 tháng thăm hỏi, Chị P. thông báo các chỉ số huyết áp đã bắt đầu có dấu hiệu hạ. Chỉ số trên đã hạ về mức 130 đến 145, chỉ số dưới đã hạ về mức 85 đến 95.
Trước khi sinh 3 tuần, huyết áp của Chị P. đã tương đối ổn định, không còn cảm thấy đau đầu và buồn nôn. Chị đã giảm uống thuốc tây và thảo dược, chỉ còn 1 lần mỗi ngày. Trước khi sinh 1 tuần, chị P. đã gần như ngưng sử dụng thuốc tây và thảo dược. Chế độ ăn uống và sinh hoạt được thực hiện theo dặn dò của bác sĩ.
Chị P. sinh thường như lần mang thai đầu tiên, em bé nặng 3,3 kg.
Dựa vào ca bệnh của Chị P., Bạn đọc cũng có thể áp dụng tương tự cho trường hợp của mình.
Nếu như bệnh nhẹ, mới mắc, chưa uống thuốc tây hoặc không thích uống thuốc tây, thì chỉ cần uống Thảo dược Renamol là đủ.
Nếu như bệnh nặng, đã uống thuốc tây vài tháng, bạn muốn giảm bớt phụ thuộc thuốc tây, thì nên phân thành 2 giai đoạn: Giai đoạn kết hợp Thảo dược Renamol song song và Giai đoạn giảm bớt phụ thuộc thuốc tây.
Nếu như ngoài cao huyết áp, bạn còn bị nhiều bệnh khác, bao gồm tiểu đường, mỡ máu cao, tiền sản giật, v.v thì việc giảm bớt thuốc tây hạ huyết áp chỉ khả thi khi chỉ số đường huyết, chỉ số BMI và chỉ số độ lọc cầu thận đã trở về ngưỡng an toàn.
Phụ Nữ Bị Cao Huyết Áp Khi Mang Thai
GonHub ” Mẹ – Bé ” Phụ nữ bị cao huyết áp khi mang thai
Phụ nữ bị cao huyết áp khi mang thai: Thông qua những triệu chứng cao huyết áp khi mang thai và chế độ ăn tốt cho mẹ bầu mắc bệnh được cung cấp và chia sẻ dưới, mong rằng sẽ giúp ích thật nhiều cho chị em trong thời gian thai kỳ vất vả. Đây là tình trạng bệnh lý khá nguy hiểm nên cần sớm được theo dõi và có biện pháp điều trị thường xuyên và tích cực hơn để tránh gặp phải những trường hợp không mong đợi xảy ra với người mẹ lẫn con trẻ trong bụng.
1 Cách xác định tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai
2 Cách phòng ngừa cao huyết áp khi mang thai:
3 Triệu chứng bệnh lý cao huyết áp khi mang thai liệu có nguy hiểm không?
4 Khi mắc phải tình trạng bệnh cao huyết áp khi mang thai thì mẹ bầu có chế độ ăn như thế nào cho tốt?
5 Phụ nữ mang thai bị mắc chứng cao huyết áp thì cần thiết nên lưu ý những vấn đề quan trọng gì?
Cách xác định tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai
Người ta chuẩn đoán tăng huyết áp dựa vào trị số huyết áp đo được hoặc dựa vào sự tăng huyết áp tương đối so với trước khi mang thai. Khi huyết áp tâm thu trên 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương trên 90 mmHg thì được gọi là tăng huyết áp. Đối với bà mẹ có thai còn có một cách xác định khác, đó là khi huyết áp tâm thu tăng trên 30 mmHg hoặc huyết áp tâm trương tăng trên 15 mmHg so với mức huyết áp đo được ở thời điểm trước khi mang thai thì có nghĩa là bà mẹ đã bị tăng huyết áp.
Cách phòng ngừa cao huyết áp khi mang thai:
Các chuyên gia khuyên rằng, phụ nữ mắc các bệnh như hen suyễn, tim, bệnh viêm gan … thì không nên mang thai. Tuy nhiên, những phụ nữ bị chứng cao huyết áp không nằm trong danh sách này. Họ vẫn có thể mang thai. Nếu biết trước trong gia đình có người bị tăng huyết áp hoặc do các nguyên nhân khách quan, họ có thể chủ động phòng tránh bằng một số biện pháp như sau:
Tư vấn trước sinh: Phụ nữ bị tăng huyết áp trước khi mang thai cần được đánh giá kỹ lưỡng để loại trừ nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát như bệnh lý thận, đánh giá hiệu quả điều trị huyết áp và chỉnh liều thuốc để đạt hiệu quả hạ áp tối ưu. Đặc biệt, họ cần được tư ván về nguy cơ xuất hiện tiền sản giật và việc phải thay đổi một số thuốc nếu họ đang muốn mang thai an toàn. Phần lớn, những phụ nữ bị tăng huyết áp đều có thể mang thai và sinh nở bình thường nếu họ được kiểm soát và theo dõi tốt tình trạng huyết áp của mình.
Điều trị bằng thuốc: tăng huyết áp thực sự cần phải điều trị cho dù cơ chế sinh bệnh là gì. Việc điều trị chủ yếu để phòng tránh biến chứng chảy máu nội sọ. Tuy nhiên không nên hạ huyết áp quá tích cực sẽ làm giảm việc cung cấp máu cho nhau thai và ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Đối với tăng huyết áp nhẹ đến vừa: Điều trị những trường hợp tăng huyết áp nhẹ và vừa có lợi cho mẹ hơn là cho thai nhi trong những ngày đầu của thời kỳ thai nghén. Một số phụ nữ đang được điều trị huyết áp từ trước thì đến giai đoạn này có thể giảm hoặc ngừng thuốc do trong nửa đầu của thai kỳ, huyết áp sẽ giảm một cách sinh lý. Tuy nhiên, sự giảm huyết áp này chỉ mang tính chất tạm thời, thai phụ cần được theo dõi sát và phải dùng thuốc lại khi cần thiết.
Đối với trường hợp bị tăng huyết áp nặng: Nguy cơ bị biến chứng và tử vong cho mẹ trong những trường hợp tăng huyết áp nặng (HA trên 170/110 mmHg) và tiền sản giật vẫn còn cao. Điều trị hạ huyết áp không có tác dụng ngăn chặn tiền sản giật. Chỉ đình chỉ thai nghén mới có tác dụng trong trường hợp này nhưng điều trị hạ huyết áp lại có thể làm giảm biến chứng chảy máu nội sọ. Điều trị tăng huyết áp nặng bao gồm kiểm soát tốt huyết áp bằng các thuốc hạ áp đường tĩnh mạch và cố gắng duy trì quá trình thai nghén đến mức tối đa mà không gây ảnh hưởng gì đến mẹ và thai nhi.
Triệu chứng bệnh lý cao huyết áp khi mang thai liệu có nguy hiểm không?
Có ba yếu tố quan trọng chi phối huyết áp là tim, mạch máu và máu. Khi mang thai, huyết áp có thay đổi, do lượng máu của mẹ tăng về thể tích (tăng khoảng 50%), máu loãng hơn (do tăng lượng chất lỏng nhiều hơn tăng số lượng các tế bào máu), tim đập nhanh hơn, giảm sức cản của hệ thống mạch máu ngoại biên…
Cao huyết áp khi mang thai là hiện tượng phụ nữa mang thai có huyết áp bằng hoặc trên 140/90mm chúng tôi huyết áp khi mang thai thường xuất hiện từ tháng thứ năm trở đi. Nếu không theo dõi huyết áp ngay từ khi bắt đầu mang thai và theo dõi thường xuyên liên tục sau đó, sẽ rất dễ bỏ qua giai đoạn huyết áp bắt đầu nhích dần lên so với mức bình thường. Từ đó, dễ phát hiện muộn các dấu hiệu huyết áp, kéo theo phát hiện bệnh muộn.
Mặc dù nhiều phụ nữ mắc bệnh cao huyết áp mang thai vẫn sinh em bé khỏe mạnh mà không có biến chứng gì nghiêm trọng, nhưng cao huyết áp khi mang thai có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ lẫn con.
Phụ nữa mang thai bị cao huyết áp và tiền sản giật chỉ xảy ra sau tuần thai thứ 20. Nếu không kiểm soát được huyết áp, có thể dẫn đến các tai biến cho mẹ (giống như tai biến mạch máu của người bệnh cao huyết áp), do mạch máu bị vỡ dưới áp lực quá cao.
Cao huyết áp khi mang thai có thể gây giảm lưu lượng máu đến nhau, sự cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cũng ít hơn cho thai nhi phát triển đưa đến các nguy cơ: thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non, nhau bong non, thai chết lưu…
Do tình trạng máu nuôi kém, có thể làm thai nhi nhẹ cân hay suy dinh dưỡng, sợ nhất là tình trạng sanh non hay buộc lòng phải cho con ra đời sớm để giảm bệnh lý cho mẹ. Các bệnh lý huyết áp của thai kỳ, đa số giảm rõ rệt sau khi thai sinh ra. Cao huyết áp khi mang thai cũng lấy 140/90mmHg là ngưỡng cần dùng thuốc.
Phụ nữ mang thai bị cao huyết áp có thể bị tổn thương thận và các cơ quan khác của người mẹ, nhưng biến chứng nguy hiểm hơn là phát triển tiền sản giật trên người mẹ có cao huyết áp trước đó.
Phụ nữ mang thai bị cao huyết áp cần theo dõi huyết áp sớm và thường xuyên để phòng ngừa tiền sản giật, biết được tình trạng huyết áp trước khi mang thai, tránh mang thai khi còn quá trẻ hay đã quá lớn tuổi, điều trị ổn định các bệnh nội khoa trước khi mang thai.
Khi mắc phải tình trạng bệnh cao huyết áp khi mang thai thì mẹ bầu có chế độ ăn như thế nào cho tốt?
Phụ nữ mang thai bị cao huyết áp, việc duy trì một chế độ ăn thích hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bên cạnh các chế độ riêng, thì bà bầu cần tuân thủ chế độ như ăn nhạt, hạn chế mỡ động vật, kiêng các chất kích thích…
Bà bầu nên ăn cà chua, vì nó công dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết bình can và giáng áp. Là thực phẩm rất giàu vitamin C và P, nếu ăn thường xuyên mỗi ngày 1- 2 quả cà chua sống sẽ có khả năng phòng chống cao huyết áp rất tốt, đặc biệt là khi có biến chứng xuất huyết đáy mắt.
Cà rốt ngoài tác dụng làm mềm thành mạch, điều chỉnh rối loạn lipid máu nó còn làm ổn định huyết áp. Nên dùng dạng tươi, rửa sạch, ép lấy nước uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần chừng 50ml. Đây là thứ nước giải khát đặc biệt tốt cho những thai phụ bị cao huyết áp có kèm theo tình trạng đau đầu, chóng mặt. Trong rau cần hàm chứa nhiều chất dinh dưỡng phong phú như carotene, vitamin C, nicotinic acid, mannite, đặc biệt là một số chất dinh dưỡng trong lá rau cần phong phú hơn trong thân, có tác dụng thanh nhiệt mát máu, tỉnh não, lợi tiểu, an thần và giảm huyết áp. Những thai phụ bị huyết áp cao thường xuyên ăn rau cần có thể giúp giảm huyết áp, phòng tiền sản giật.
Bên cạnh đó, thai phụ có thể ăn táo hoặc xay thành sinh tố, vì loại quả này nó chứa nhiều Kali có thể kết hợp với lượng Natri dư thừa để đào thải ra bên ngoài, giúp cho cơ thể duy trì huyết áp ở mức bình thường. Sinh tố lê có công dụng thanh nhiệt, trấn tĩnh và giáng áp, rất có lợi cho những bà bầu bị cao huyết áp có kèm theo các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, ù tai, hay hồi hộp trống ngực. Mỗi ngày, bà bầu có thể uống 1 cốc, nó sẽ có tác dụng đáng kể.
Nho là loại trái cây rất tốt cho bà bầu, đặc biệt là bà bầu bị cao huyết áp. Bà bầu có thể ăn nho tươi hoặc nho khô, vì trong thành phần có chứa nhiều muối Kali nên có công dụng giảm áp, lợi niệu và bồi phụ lượng Kali mất đi do dùng các thuốc lợi tiểu Tây y.
Phụ nữ mang thai bị mắc chứng cao huyết áp thì cần thiết nên lưu ý những vấn đề quan trọng gì?
Nếu bị nhức đầu, chóng mặt, có vấn đề về thị lực như nhìn mờ hoặc phù nhiều ở mặt, tay chân và tăng cân nhanh, đau nhiều ở vùng bụng trên… hãy đi khám ngay lập tức.
Tuân thủ một chế độ vận động, luyện tập đều đặn hàng ngày.
Hạn chế dùng muối và các món ăn mặn.
Ăn chậm, nhai kỹ.
Bạn nên nghỉ ngơi nhiều, nằm nghiêng về bên trái là tư thế ngủ có lợi nhất.
Khi mang thai, đi khám đều đặn theo lịch hẹn để theo dõi sát huyết áp và sự phát triển của thai nhi.
Bị Ngứa Vùng Kín Khi Mang Thai Phải Xử Trí Thế Nào?
Bị ngứa vùng kín khi mang thai là tình trạng trong lúc mang thai, mẹ bầu có cảm giác ngứa ngáy. Có thể là ngứa âm ỉ hoặc rất ngứa ở vùng kín. Nói cụ thể hơn là vùng âm hộ, âm đạo. Triệu chứng này làm cho thai phụ cảm thấy rất khó chịu.
Bị ngứa vùng kín khi mang thai có thể kèm theo một số triệu chứng khác như:
Nóng rát ở cơ quan sinh dục.
Ra nhiều khí hư bất thường. Chẳng hạn như số lượng nhiều hơn, màu bị thay đổi như màu vàng, màu xanh. Hoặc có thể có mùi hôi tanh khó chịu.
Rối loạn tiểu tiện. Chẳng hạn như tiểu buốt, tiểu đau, tiểu rắt, tiểu lắt nhắt.
Vùng cơ quan sinh dục có mùi hôi, mùi chua.
Có cảm giác đau rát khi quan hệ tình dục.
Có thể kèm theo sốt, mệt mỏi, ớn lạnh, rét run.
Theo số liệu thống kê chúng, có đến 90% phụ nữ ở Việt Nam nằm trong độ tuổi sinh đẻ có triệu chứng ngứa vùng kín. Trong đó, trên 70% là những phụ nữ có kiến thức, có nguồn thu nhập ổn định.
Hiện tại vẫn chưa có số liệu thống kê chính thức về tỷ lệ phụ nữ đang mang thai bị ngứa vùng kín. Tuy nhiên, có thể nói đây là một triệu chứng rất phổ biến. Theo các bác sĩ chuyên khoa, nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây những ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
Những nguyên nhân gây nên triệu chứng bị ngứa vùng kín khi mang thai bao gồm:
Khi mang thai, cơ thể của thai phụ sẽ có những thay đổi lớn. Về nội tiết tố, hormone Estrogen tiết ra nhiều. Đồng thời, chất glycogen cũng hình thành nhiều hơn so với trước khi mang thai.
Chính những đặc điểm này đã làm cho vùng kín của thai phụ trở nên ẩm ướt hơn. Tình trạng này tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng phát triển. Từ đó, chúng sẽ gây viêm nhiễm, gây nên cảm giác ngứa ngáy khó chịu.
Trong những tháng đầu tiên mang thai,hầu hết mẹ bầu sẽ bị viêm nhiễm vùng âm đạo. Tình trạng viêm nhiễm đó chính là nguyên nhân gây ngứa vùng kín từ nhẹ đến nặng.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân thường gặp dẫn đến triệu chứng bị ngứa vùng kín trong lúc có thai. Theo các bác sĩ chuyên khoa, trong lúc mang thai, tính kiềm tại cơ quan sinh dục sẽ tăng lên rất nhiều. Vì vậy, nó dễ gây ra viêm nhiễm và triệu chứng ngứa ở vùng kín.
Ngoài ra, thai phụ còn bị ngứa vùng kín do mắc phải những bệnh lây truyền qua đường tình dục. Chẳng hạn như sùi mào gà, lậu, giang mai, herpes sinh dục,…
Một số bệnh viêm nhiễm phụ khoa phổ biến mà thai phụ có thể mắc và gây nên triệu chứng ngứa bao gồm:
Thứ nhất là viêm âm đạo. Khi bị bệnh lý này, cơ thể chị em sẽ xuất hiện nhiều khí hư có màu và mùi bất thường. Có triệu chứng ngứa hoặc nóng rát cơ quan sinh dục. Bị đau khi quan hệ tình dục.
Nguyên nhân thứ hai là viêm cổ tử cung. Bệnh lý này gây ra triệu chứng tăng nhiều khí hư bất thường. Có dạng nhầy nhớt, hoặc mủ, hoặc đôi khi kèm những sợi máu.
Thứ ba là viêm vùng chậu. Bệnh này gây nên triệu chứng sốt (có thể sốt cao), kèm theo rét run. Thai phụ cảm thấy mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, đau vùng bụng dưới. Âm đạo có nhiều chất mủ tiết ra. Rối loạn đi tiểu: tiểu đau, tiểu khó.
Nguyên nhân thứ tư là viêm phần phụ (vòi trứng, buồng trứng, ống dẫn trứng). Viêm phần phụ gây nên đau vùng bụng dưới dữ dội, đặc biệt là hai hố chậu. Sốt thường cao trên 38,5 độ C có thể kèm theo rét run. Khí hư ra nhiều, có mùi và màu bất thường.
Theo các bác sĩ chuyên khoa, bị ngứa vùng kín khi mang thai cũng khá nguy hiểm. Bởi vì nó vừa ảnh hưởng đến sức khỏe của thai phụ, mà còn ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Những ảnh hưởng tiêu cực của bệnh bao gồm:
Sinh hoạt gặp nhiều bất tiện: Cảm giác ngứa vùng kín làm cho thai phụ không thể tập trung làm việc hàng ngày. Thậm chí còn gây ra nhiều bất tiện khi quan hệ tình dục, nghỉ ngơi, vệ sinh,…
Vùng kín bị tổn thương: Thai phụ bị ngứa vùng kín thường xuyên có thói quen gãi. Hành động này hoàn toàn sai. Bởi vì nó sẽ làm tổn thương, trầy xước cơ quan sinh dục. Từ đó tạo điều kiện cho vi khuẩn tấn công gây viêm nhiễm nặng hơn.
Nguy cơ mắc thêm các bệnh lý phụ khoa khác: Lúc mang thai bị ngứa vùng kín sẽ làm mẹ bầu tăng nguy cơ mắc các bệnh lý phụ khoa. Chẳng hạn như: viêm tử cung, viêm âm đạo, viêm phần phụ… Nếu mẹ bầu không sớm phát hiện bệnh kịp thời có thể dẫn đến hậu quả sảy thai, sinh non.
Ảnh hưởng xấu đến thai nhi: Các bệnh lý gây ngứa vùng kín khi mang thai thường do vi khuẩn, virus. Nếu em bé được sinh ra qua ngả âm đạo sẽ có thể mắc các bệnh lý về hô hấp, tiêu hóa, thị giác,…
Chị em bị ngứa vùng kín khi mang thai cần đến gặp bác sĩ ngay khi có kèm theo các triệu chứng như:
Sốt cao, ớn lạnh, rét run.
Mệt mỏi, buồn nôn, chán ăn.
Đau đầu, đau mình mẩy.
Khí hư ra nhiều, có tính chất bất thường như: Thay đổi về mùi, về màu sắc.
Rối loạn đi tiểu như tiểu đau, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu lắt nhắt, tiểu mủ.
Có tình trạng xuất huyết ở cơ quan sinh dục.
Âm hộ, âm đạo có mùi hôi, mùi chua, những mùi khác lạ hàng ngày.
Có cảm giác đau khi quan hệ tình dục.
Cơ quan sinh dục viêm đỏ, xuất hiện những mảng trắng, sung huyết,…
Nếu chị em bị ngứa vùng kín khi mang thai, tốt nhất là nên đến khám tại bác sĩ chuyên khoa Sản phụ khoa. Các bác sĩ sẽ thăm khám, chỉ định những xét nghiệm phù hợp. Chẳng hạn như cấy nước tiểu, soi tươi dưới kính hiển vi, cấy dịch âm đạo,…
Từ đó, các bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán xác định. Đồng thời chỉ định những loại thuốc phụ hợp, an toàn cho cả người mẹ và thai nhi. Có thể là những dạng dung dịch rửa âm đạo, thuốc uống, thuốc đặt âm đạo.
Ngoài ra, một số biện pháp hiện đại khác có thể được thực hiện để điều trị tình trạng ngứa vùng kín bao gồm:
Kỹ thuật Ozon: Giúp tiêu diệt đến 99,98% vi khuẩn gây bệnh như tụ cầu vàng, E.Coli, hoặc nấm Candida.
Kỹ thuật Oxy xanh công nghệ của nước Đức. Phương pháp này sẽ phá hủy kết cấu DNA của vi khuẩn gây bệnh. Hiệu quả tiêu diệt đến 99,855 vi khuẩn, vi nấm gây bệnh.
Phương pháp kết hợp Đông – Tây y: giúp tạo hiệu quả điều trị kép. Hạn chế những tác dụng phụ do thuốc kháng sinh gây ra.
Để hạn chế tình trạng bị ngứa vùng kín khi mang thai, chị em phụ nữ nên:
Vệ sinh cơ quan sinh dục hàng ngày bằng nước sạch. Hạn chế tự ý thục rửa âm đạo nếu chưa có hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Hạn chế mặc quần lót quá chật. Nên chọn những loại quần lót thông thoáng, thấm hút tốt.
Sử dụng giấy vệ sinh sạch, mềm để lau chùi vùng kín sau khi đi vệ sinh.
Ăn nhiều trái cây, rau xanh và những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Mục đích là để tăng cường sức đề kháng, chống lại các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa.
Với những thông tin trong bài viết, hy vọng chị em sẽ hiểu rõ hơn về triệu chứng bị ngứa vùng kín khi mang thai. Từ đó, các bạn nhất là những mẹ bầu sẽ có hướng xử trí phù hợp, kịp thời. Hơn nữa là biết cách phòng bệnh để hạn chế mắc các bệnh lý phụ khoa khi mang thai.
Bác sĩ Nguyễn Lâm Giang
Bạn đang xem bài viết Xử Trí Như Thế Nào Đối Với Phụ Nữ Mang Thai Bị Tăng Huyết Áp? trên website Ieecvn.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!