Top 7 # Mang Thai Ra It Mau Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Ieecvn.com

Táo Bón Khi Mang Thai, Mẹ Bầu Mau Chữa Ngay Kẻo Bị Trĩ Ra Máu!

Với nhiều mẹ, hiện tượng táo bón có thể xuất hiện trong suốt 9 tháng mang thai. Mỗi một thời điểm lại có các biểu hiện cũng như nguyên do khác nhau mà mẹ bầu nên biết.

Táo bón xuất hiện khi mang thai từ tháng 1-3

Vào thời điểm này, nhiều mẹ đang trong tình trạng ốm nghén. Cơ thể lúc nào cũng mệt mỏi. Thêm vào đó là hiện tượng táo bón. Tất cả những điều này là do s ự gia tăng của hoóc môn Progesterone. Chúng khiến cho các hệ cơ bị giãn ra, ảnh hưởng đến quá trình co bóp của ruột.

Thức ăn vì thế đi xuống ruột cũng chậm hơn. Lúc này tử cung bắt đầu được nới rộng. Nó sẽ chèn ép lên thành ruột. Do đó, hệ tiêu hóa và bài tiết của mẹ bầu không còn nhanh nhạy như trước nữa. Hậu quả là mẹ bầu sẽ ít đại tiện và phân cũng trở nên cứng hơn.

Ở thời điểm này, tử cung đã được nới rộng lến rất ngoài. Các mẹ có thể nhận thấy điều này qua việc vùng bụng to và lớn lên rõ rệt. Đây cũng là lúc một số mẹ có hiện tượng rạn da và ngứa ngáy vùng bụng. Nếu lúc này mẹ vẫn bị táo bón và không nhanh chóng tìm cách xử lý, mẹ bầu có thể sẽ bị trĩ.

Thai kỳ tháng 7-9 – Táo bón dễ xuất hiện khi mẹ sắp sinh

Càng gần đến thời điểm sinh, các mạch máu được hình thành thêm ở vùng hậu môn khiến tử cung chèn ép lên mạch máu vùng bụng. Sự tuần hoàn của máu ở hậu môn trở nên khó khăn hơn. Một số mẹ dễ bị trĩ vào giai đoạn này trong khi nhiều mẹ bầu không bị vấn đề táo bón nhưng lại thấy ngứa ngáy ở hậu môn.

Nếu thời gian này mẹ bị táo bón thì cũng không nên cố gắng rặn hết sức. Vì điều này có thể khiến cho mạch máu vùng hậu môn bị phình to và dễ chảy máu khi đi ngoài.

Mẹ có thể xử lý vấn đề táo bón khi mang thaivới các loại thực phẩm

Một trong những biện pháp hiệu quả với bà bầu bị táo bón là cách lựa chọn thực phẩm vào thai kỳ. Mẹ nên ăn nhiều rau và hoa quả giàu chất xơ.

Làm thế nào để chữa táo bón khi mang thaimà không phải dùng đến thuốc?

Bí quyết dành cho mẹ bầu bị táo bón khi mang thailà một chế độ dinh dưỡng hợp lý, nghỉ ngơi đầy đủ và thường xuyên tập thể dục. Như thế thai kỳ của mẹ bầu sẽ trở nên nhẹ nhàng và không còn lo lắng vì “táo bón” nữa.

Xet Nghiem Mau Khi Mang Thai Co Can Nhin An Khong, Bao Nhiêu Tiền

Đối với xét nghiệm máu tổng quát hay dành cho bà mẹ mang thai đều cần nhịn ăn trước đó ít nhất 8 tiếng, không được dùng các loai nước uống có đường, nước ngọt, sữa, nước hoa quả, rượu, chè, cà phê. Tốt nhất làm xét nghiệm buổi sáng khi chưa ăn gì.

Không chỉ nhịn đói, người làm xét nghiệm cũng cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê…) vài giờ trước khi lấy máu để có kết quả chẩn đoán bệnh chính xác. Tuy nhiên, không phải bất kỳ xét nghiệm máu nào cũng cần nhịn đói.

Chỉ một số bệnh cần kiểm tra đường huyết thì phải nhịn đói khi xét nghiệm:

Những thức ăn bổ máu và dinh dưỡng cho bà bầu

ường và mỡ (tiểu đường)

Bệnh về tim mạch (cholesterol, triglycerid, HDL, LDL…),

Bệnh về gan mật.

Còn lại những xét nghiệm bệnh khác (khoảng 300 xét nghiệm) như HIV, suy thận, cường giáp, Alzheimer (mất trí nhớ ở người già)… không cần để bụng đói.

Xét nghiệm máu khi mang thai để làm gì?

Nhờ vào kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ có cái nhìn tổng quan nhất về sức khỏe của mẹ bầu, sự phát triển của thai nhi, đồng thời theo dõi những nguy cơ bất thường có thể xảy ra. Cụ thể, tầm quan trọng của xét nghiệm máu khi mang thai là như sau:

Xét nghiệm máu phát hiện bệnh giang mai

Khoảng tháng thứ 5 của thai kỳ, xoắn khuẩn giang mai từ cơ thể mẹ có thể nhiễm vào thai nhi, gây thai chết lưu, sinh non. Nếu em bé vẫn được sinh ra bình thường thì nguy cơ mắc bệnh giang mai bẩm sinh trẻ là rất cao.

Xét nghiệm máu để biết nhiễm hiv

Các chuyên gia trên thế giới đều khuyến cáo và đề nghị phụ nữ mang thai phải được xét nghiệm virus HIV. Nếu kết quả xét nghiệm là dương tính, thai phụ và thai nhi sẽ được điều trị để duy trì sức khỏe cũng như làm giảm đáng kể nguy cơ em bé nhiễm virus HIV.

Xét nghiệm nhóm máu

Đề phòng trường hợp cần truyền máu sinh nở, bà bầu nên kiểm tra nhóm máu để có sự chuẩn bị. Nếu mẹ bầu thuộc nhóm máu Rh, bác sĩ sẽ kiểm tra độ âm hay dương tính với Rh. Còn nếu mẹ bầy âm tính Rh-, trong khi bố dương tính Rh+, em bé sinh ra có thể mang nhóm máu Rh+. Lúc này, cơ thể mẹ sẽ sản xuất những kháng thể phá hủy hồng cầu ở cơ thể bé. Do đó, nếu bà bầu có nhóm máu RH- sẽ được tiêm Globulin miễn dịch Rh, ngăn chặn các kháng thể chống Rh gây nguy hiểm trong quá trình mang thai.

Xét nghiệm chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt

Xét nghiệm máu khi mang thai sẽ cho biết hàm lượng heamoglobin có trong máu. Nếu lượng chất này thấp có nghĩa là mẹ bầu đang có dấu hiệu thiếu máu và thiếu sắt. Phụ nữ mang thai cần lượng sắt gấp đôi người bình thường để sản xuất heamoglobin và mang ô-xy vào hồng cầu. Do đó, cần xét nghiệm máu để bổ sung cho mẹ nếu bị thiếu.

Xét nghiệm cytomegalovirus

Xét nghiệm máu viêm gan siêu vi B

Chẩn đoán viêm gan B: Bệnh viêm gan B thường rất khó để phát hiện, do đó, xét nghiệm máu là cách tốt nhất để chẩn đoán bệnh. Bà mẹ mắc viêm gan B sẽ có nguy cơ truyền bệnh cho con là rất cao, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến gan của bé. Vì vậy, nếu phát hiện bệnh trong thai kỳ, mẹ bầu sẽ được tiêm một mũi Globulin miễn dịch. Và em bé cũng cần tiêmvmột mũi vắc xin viêm gan B trong vòng 12 giờ sau sinh và thêmmột mũi nhắc lại khoảng 1-2 tháng sau sinh, mũi thứ 3 lúc 6 tháng.

Xét nghiệm hồng cầu trong máu

Thông qua việc xét nghiệm máu,các bác sĩ sẽ chẩn đoán được bệnh tế bào hình liềm hoặc thalassaemia. Các căn bệnh rối loạn tế bào máu này rất dễ gây ra hiện tượng thiếu máu ở mẹ và cản trở sự phát triển của thai nhi.

Xét nghiệm rubella khi mang thai

Lịch tiêm phòng cho bà mẹ mang thai

Dù đã có thông tin chi tiết theo từng lần khám thai định kỳ như ở trên nhưng thông tin này cũng cần được nhắc lại chi tiết để mẹ bầu biết được có bao nhiêu mũi tiêm cần tiêm phòng khi mang thai.

Và quan trọng hơn nữa chính là các mẹ bầu cần có cả lịch tiêm chủng trước khi mang thai vì đây cũng là thời điểm quan trọng để phòng ngừa các chứng bệnh nguy hiểm cho thai nhi trước khi mang bầu.

Các mũi tiêm phòng trước khi mang thai

Tiêm phòng cúm: Phụ nữ có thể tiêm phòng cúm vào mọi thời điểm trước khi mang thai. Mẹ mắc cúm trong ba tháng mang thai đầu có thể khiến con bị dị tật.

Tiêm phòng thủy đậu: Muộn nhất là 2 tháng trước khi mang bầu. Khoảng 2% số bé có mẹ mắc thủy đậu trong 5 tháng đầu của thai kỳ có nguy cơ mắc dị tật, gồm dị dạng hình thể, liệt chân tay. Ngoài ra, người mẹ mắc thủy đậu còn có thể chuyển virus gây bệnh này sang cơ thể con trong khi sinh nở.

Tiêm ngừa Viêm gan B: Có thể tiêm trước hoặc trong khi mang bầu đều được. Mẹ mắc bệnh này có thể lây sang con. Bệnh dễ chuyển thành ung thư gan.

Tiêm phòng bệnh Rubella: Muộn nhất là 3 tháng trước khi mang bầu. Nếu mẹ bị nhiễm bệnh Rubella, trong 3 tháng đầu hoặc tháng cuối của thai kỳ có thể gây sảy thai, sinh non hoặc em bé ra đời có dị tật.

Bà mẹ mang thai cần tiêm phòng những gì?

Tiêm phòng Cúm: Nếu 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ trùng hợp với mùa cúm (từ tháng 10 cho đến hết tháng 2 của năm sau). Khi mắc cúm sẽ khiến bà bầu mệt mỏi và để lại tác động lớn đến thai nhi.

Tiêm phòng ngừa bệnh uốn ván: Mũi đầu, từ tuần 22 trở đi, mũi 2 tiêm nhắc lại cách 1 tháng. Để phòng sinh non, bạn nên tiêm mũi 1 muộn nhất là tuần 26, mũi 2 vào tuần 30. Mẹ nên tiêm phòng uốn ván vì chứng này có thể gây nên tình trạng thai chết lưu.

Từ khoá:

Trẻ Sơ Sinh Bị Zona Bôi Thuốc Gì An Toàn Mau Khỏi?

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có xu hướng nhạy cảm hơn với hoạt chất trong các loại thuốc điều trị. Vì vậy phụ huynh cần thận trọng khi lựa chọn các loại thuốc bôi trị zona thần kinh cho trẻ.

Trẻ bị zona thần kinh nên bôi thuốc gì?

Zona thần kinh là hệ quả do quá trình tái hoạt động của virus varicella zoster. Bệnh lý này chủ yếu gây ra các tổn thương bên ngoài da và hiếm khi để lại những biến chứng nguy hiểm.

Điều trị bệnh zona thần kinh chủ yếu là sử dụng thuốc để cải thiện triệu chứng và ức chế virus gây bệnh. Tuy nhiên khi bệnh phát sinh ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, phụ huynh cần thận trọng để lựa chọn được các loại thuốc phù hợp.

Trẻ em là đối tượng nhạy cảm và có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị. Vì vậy chỉ nên dùng thuốc cho trẻ khi có sự cho phép của bác sĩ chuyên khoa.

1. Hồ nước

Hồ nước là dung dịch sát trùng và kháng khuẩn có thể sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Dung dịch này có chứa các thành phần như kẽm oxit, glycerin, calcium carbonate,…

Công dụng của hồ nước là cải thiện hiện tượng sưng viêm, đau nhức và hạn chế tình trạng bội nhiễm. Bạn có thể sử dụng hồ nước lên tổn thương da ở trẻ 1 – 3 lần/ ngày để cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa tình trạng lây lan.

2. Xanh methylene 1%

Xanh methylene là thành phần có tác dụng sát khuẩn nhẹ. Loại thuốc này có tác dụng liên kết với acid nuleic trong virus và phá vỡ phân tử khi tiếp xúc với ánh sáng. Nhờ hoạt động tiêu diệt virus gây bệnh mà Xanh methylene được sử dụng trong điều trị zona thần kinh, chốc lở, viêm da có mủ,…

Dung dịch bôi ngoài Xanh methylene 1% có thể sử dụng được cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. Tuy nhiên sử dụng, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để dự phòng những rủi ro có thể phát sinh.

3. Tím methyl 1%

Tím methyl 1% là dung dịch bôi ngoài được sử dụng trong điều trị zona thần kinh. Loại thuốc này có tác dụng diệt vi khuẩn do đặc tính chống oxy hóa cao.

Sử dụng thuốc tím có tác dụng ngăn ngừa nhiễm vi nấm và vi khuẩn lên vùng da tổn thương. Có thể sử dụng thuốc tím metyl 1% cho trẻ nhỏ, tuy nhiên cần trao đổi với bác sĩ để biết liều dùng và tần suất cụ thể.

4. Calamine lotion

Calamine lotion là dạng thuốc bôi ngoài da có tác dụng giảm ngứa và làm dịu da. Loại thuốc này có thể sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trong các trường hợp như thủy đậu, zona thần kinh, viêm da tiếp xúc, côn trùng cắn, sởi,…

Khi sử dụng loại thuốc bôi này, bạn cần vệ sinh da cho trẻ trước khi thoa thuốc để hạn chế tình trạng bội nhiễm.

5. Acyclovir cream

Acyclovir cream là loại thuốc kháng virus sử dụng tại chỗ. Loại thuốc này có tác dụng ức chế và kìm hãm hoạt động của virus varicella zoster.

Thuốc có thể sử dụng cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên. Nếu có ý định dùng thuốc cho trẻ dưới độ tuổi này, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để chủ động phòng ngừa những tác dụng không mong muốn..

6. Thuốc mỡ kháng sinh

Thuốc mỡ kháng sinh là nhóm thuốc chứa thành phần kháng sinh và corticoid. Nhóm thuốc này được sử dụng nếu tổn thương da có dấu hiệu nhiễm khuẩn.

Thành phần kháng sinh trong thuốc có tác dụng ức chế vi khuẩn gây bệnh. Trong khi đó corticoid lại giúp cải thiện triệu chứng ngứa, viêm và đau nhức.

Thuốc mỡ kháng sinh (Foban ointment, Fobancort, Bactroban,…) được sử dụng cho trẻ nhỏ trong trường hợp thực sự cần thiết. Vì nhóm thuốc này có thể gây teo, bào mòn và làm mỏng da. Nếu điều trị kéo dài, trẻ có thể mắc phải hội chứng Cushing và suy giảm khả năng miễn dịch.

Những lưu ý khi sử dụng thuốc bôi trị zona thần kinh cho trẻ

Trẻ nhỏ rất nhạy cảm với các hoạt chất trong thuốc điều trị – kể cả thuốc bôi ngoài da. Vì vậy trong quá trình điều trị zona thần kinh, bạn cần lưu ý những điều sau đây:

Không sử dụng thuốc bôi có chứa corticoid khi chưa có yêu cầu bác sĩ. Đồng thời không dùng thuốc trên diện rộng hay sử dụng trong điều trị dài hạn.

Phải chủ động ngưng thuốc cho trẻ nếu nhận thấy các dấu hiệu bất thường như da lở loét, kích ứng, sưng viêm hoặc có phản ứng quá mẫn.

Các dung dịch sát trùng có chứa Iod như Povidon-Iod không được sử dụng cho trẻ sơ sinh. Iod có thể xâm nhập vào da và gây rối loạn hoạt động tuyến giáp của trẻ nhỏ.

Khi sử dụng thuốc mỡ kháng sinh, cần phối hợp với thuốc chống virus. Tuyệt đối không sử dụng đơn lẻ vì có thể khiến virus bùng phát và lây lan mạnh.

Những loại thuốc bôi ngoài có thể khiến da nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Tránh để trẻ di chuyển hoặc hoạt động ngoài trời trong thời gian điều trị.

Phải làm sạch tay và vùng da bị bệnh trước khi thoa thuốc để hạn chế tình trạng bội nhiễm.

Trước khi sử dụng bất cứ loại thuốc uống và thuốc bôi nào cho trẻ, phụ huynh đều phải trao đổi với bác sĩ chuyên khoa.

Một số trường hợp trẻ bị kích ứng nghiêm trọng, thậm chí hoại tử da do sử dụng các loại thuốc bôi không thích hợp. Để giảm nguy cơ khi điều trị, phụ huynh cần đưa trẻ đế bệnh viện để được bác sĩ chẩn đoán và tư vấn loại thuốc thích hợp.