Xem Nhiều 6/2023 #️ Tiểu Buốt Khi Mang Thai Có Nguy Hiểm Không? Cách Điều Trị Như Thế Nào? # Top 11 Trend | Ieecvn.com

Xem Nhiều 6/2023 # Tiểu Buốt Khi Mang Thai Có Nguy Hiểm Không? Cách Điều Trị Như Thế Nào? # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Tiểu Buốt Khi Mang Thai Có Nguy Hiểm Không? Cách Điều Trị Như Thế Nào? mới nhất trên website Ieecvn.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Những nguyên nhân dẫn đến chứng tiểu buốt ở phụ nữ mang thai

Tiểu buốt khi mang thai có thể do 2 nguyên nhân chính, đó là nguyên nhân bệnh lý và không phải do bệnh lý. Cụ thể như sau:

Phụ nữ đang trong thời gian mang thai thường có nhu cầu vệ sinh nhiều hơn, thường xuyên hơn do nội tiết tố trong cơ thể đào thải và tạo nên nhu cầu lớn. Có thể thấy đây là một hiện tượng sinh lý hết sức bình thường bởi trong thơi gian này, tử cung của các mẹ bầu càng ngày càng lớn do thai nhi phát triển lại nằm ở vị trí tiểu khung nên có thể sẽ đè lên bàng quang gây ra hiện tượng mắc tiểu nhiều lần và một số trường hợp gây ra tiểu buốt, tiểu rắt.

Tình trạng tiểu buốt có thể xuất phát từ những nguyên nhân là các bệnh lý, sau đây là các bệnh lý mà thưởng gặp nhất ở chị em phụ nữ đang mang thai:

Nhiễm khuẩn thông thường: các mẹ bầu gặp phải tình trạng nhiễm khuẩn thông thường thì các dấu hiệu lâm sàng thường không mấy rõ ràng, nhưng khi xét nghiệm nước tiểu thấy vi khuẩn. Trường hợp này làm người bệnh khó phát hiện ra bệnh để điều trị sớm.

Viêm bàng quang cấp: tình trạng tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu có màu sẫm và cơ thể luôn trong tình trạng mệt mỏi là những biểu hiện điển hình của bệnh lý này. Protein âm tính sẽ là kết quả khi các mẹ bầu đi thực hiện xét nghiệm nước tiểu.

Viêm thận – bể thận cấp: Toàn thân của thai phụ sẽ rét run, có hiện tượng sốt, mạch đập nhanh, đau vùng hạ vị và thắt lưng đặc biệt là phía bên phải. Kèm theo đó là chứng rối loạn tiểu tiện, đi tiểu buốt khi có thai ở trường hợp này là rất nguy hiểm.

Các bệnh lây qua đường tình dục: vi khuẩn lậu là bệnh lây qua đường tình dục nhiều nhất và đây cũng chính là nguyên nhân gây ra hiện tượng tiểu buốt. Ngoài ra, mụn rộp sinh dục cũng là nguyên nhân gây ra tiểu buốt khi mới mang thai. Để khắc phục thì quan hệ tình dục an toàn là biện pháp hiệu quả nhất.

Chứng tiểu buốt khi mang thai nguy hiểm như thế nào?

Khi quá trình mang thai được bắt đầu, đây là lúc sẽ đánh dấu sự suy giảm và rối loạn nội tiết tố, khả năng miễn dịch cũng như kháng viêm bị giảm sút, dẫn tới các hiện tượng viêm nhiễm đường sinh dục gây ra chứng tiểu buốt, khó khăn trong việc tiểu tiện và các bệnh về đường sinh dục. Người bệnh sẽ phải đối mặt với các triệu chứng khó chịu làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày…

Trong trường hợp các mẹ bầu không may mắc phải các bệnh lý, các nguy hại không chỉ dừng lại ở những phiền toái, ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày mà hơn thế nữa, nếu tình trạng này duy trì trong một thời gian dài có thể dẫn đến suy nhược cơ thể một cách nhanh chóng, ảnh hưởng đến tính mạng của thai nhi. Đã có rất nhiều các mẹ bầu phải đối mặt với tình huống dọa sảy thai, sinh non, sảy thai hay thai chết lưu trong bụng. Ngoài ra, khi các mẹ bầu gặp phải những viêm nhiễm nhưng chưa được điều trị triệt để, khi sinh thường có thể dẫn tới tình trạng lây lan viêm nhiễm sang cho con và khiến trẻ đối diện với các nguy cơ mắc bệnh bẩm sinh cực kì nguy hiểm.

Làm sao để cải thiện được tình trạng tiểu buốt khi mang thai?

Theo ý kiến của các chuyên gia y tế, trong thời gian mang thai để có thể phòng tránh hoặc cải thiện được tình trạng tiểu buốt thì nữ giới cần chú ý những vấn đề sau:

Cần bổ sung thêm các nhóm rau, củ, quả, các thực phẩm giàu chất xơ…

Nên uống đủ ít nhất 1 lít nước mỗi ngày

Tạo thói quen vệ sinh sạch sẽ vùng kín, vệ sinh đúng cách

Hạn chế ăn những đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ. Tuyết đối không sử dụng các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá, cà phê trong khoảng thời gian này…

Khi buồn tiểu hãy đi tiểu ngay, không nên nhịn tiểu

Khi mắc các triệu chứng tiểu buốt nên đến các cơ sở y tế uy tín để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, tìm ra nguyên nhân và có hướng xử lý kịp thời. Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc hoặc sử dụng các bài thuốc dân gian chưa được kiểm định khi chưa có ý kiến, chỉ định từ các bác sĩ.

Phụ nữ mang thai điều trị tiểu buốt ở đâu uy tín và an toàn ?

Nếu chị em đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội hoặc ở các tỉnh lân cận thì  phòng khám Đa Khoa Y Học Quốc Tế, địa chỉ 12 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội là một trong những địa chỉ hỗ trợ chữa trị ngứa âm đạo và tiểu buốt uy tín mà chị em có thể lựa chọn. Đây là một cơ sở y tế chuyên khoa chất lượng cao đã được Sở Y Tế Hà Nội công nhận và cấp phép hoạt động về các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản, điều trị các diện bệnh phụ khoa – nam khoa, các bệnh lý xã hội lây truyền qua đường quan hệ tình dục…

Hiện nay, tại phòng khám Đa Khoa Y Học Quốc Tế các bác sĩ chuyên khoa áp dụng chữa trị tình trạng tiểu buốt ở phụ nữ mang thai rất hiệu quả bằng phương pháp Đông – Tây y kết hợp. Theo đó, sau khi thăm khám và dựa theo từng trường hợp bệnh lý cụ thể, các bác sĩ sẽ chỉ định cho người bệnh sử dụng thuốc Tây y chuyên khoa hoặc áp dụng các biện pháp ngoại khoa phù hợp để tiêu viêm, loại bỏ tận gốc các tác nhân gây bệnh và cải thiện triệu chứng hiệu quả. Những loại thuốc này không hề có hại và ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và sự phát triển của thai nhi.

Tuy nhiên, do các tác nhân gây bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm và tái phát cao khi gặp điều kiện thuận lợi. Do đó, sau khi áp dụng các phương pháp trên, tại phòng khám người bệnh còn được cho sử dụng thêm thuốc chuyên khoa Đông Y do các bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền tại phòng khám trực tiếp kê đơn và được áp dụng theo đúng tiêu chuẩn mô hình Y Tế Xanh trong việc chữa trị bệnh với ưu điểm:

Giảm tác dụng phụ của thuốc tây y trong chữa trị. Không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé.

Tăng cương hệ miễn dịch, sức đề kháng giúp cơ thể chống lại bệnh tật

Hỗ trợ chữa trị hiệu quả, an toàn, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Cân bằng nội tiết tố, môi trường âm đạo.

Hạn chế tối đa khả năng tái phát của bệnh.

Tại đây là nơi tập trung của đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn giỏi, tay nghề vững vàng trực tiếp thực hiện khám chữa bệnh. Với đầy đủ trang thiết bị chuyên dụng, đảm bảo vệ sinh và điều kiện vô trùng đạt chuẩn. Cùng cơ sở vật chất khang trang, tiện nghi, dịch vụ y tế chuyên nghiệp. Thủ tục khám chữa bệnh nhanh gọn không mất thời gian chờ đợi. Thông tin cá nhân đều được bảo mật tuyệt đối, chi phí niêm yết giá công khai minh bạch phù hợp với quy định của bộ y tế.

Phòng khám Đa khoa Y học Quốc tế – Địa chỉ 12 – 14 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.

Tư vấn Online [TẠI ĐÂY]

Hotline (miễn phí, 24/7): (024) 38.255.599 – 083.66.33.399

Tin mới cập nhật: chương trình ưu đãi đặc biệt, dành cho bệnh nhân đăng kí mã số khám online:

MIỄN PHÍ khám lâm sàng

Giảm 10% chi phí điều trị

Giảm 15% chi phí thủ thuật

Gói khám phụ khoa: 286.000đ

Gói khám nam khoa: 289.000đ

Đăng ký ngay:  TẠI ĐÂY! để được nhận mã số khám ưu tiên (Hiệu lực 1 tuần kể từ ngày đăng kí)

Phòng khám Đa khoa Y học Quốc tế – 12 Kim Mã- Ba Đình– Hà Nội. Làm việc từ 8h – 20h tất cả các ngày trong tuần (Cả thứ 7, chủ nhật).

Đau Xương Cụt Có Nguy Hiểm Không? Cách Điều Trị Như Thế Nào?

5

/

5

(

4666

bình chọn

)

1. Tình trạng đau xương cụt

Các đốt sống cụt là phần xương thấp nhất trong hệ thống xương cột sống của cơ thể với các đốt sống nhỏ dính lại với nhau tạo nên.

Mặc dù các đốt sống cụt rất nhỏ nhưng lại có tác dụng quan trọng, phối hợp với khung chậu để nâng đỗ trọng lượng cơ thể, giữ cân bằng khi ngồi và tạo đường cong cho các hoạt động linh hoạt của cơ thể.

Ngoài ra các xương cụt này còn giúp nâng đỡ và ổn định cột sống, có vai trò trong các hoạt động đi đứng, ngồi. Theo ước tính, phụ nữ bị đau xương cụt cao gấp 5 lần so với nam giới.

Đau xương cụt là hiện tượng đau xảy ra xung quanh cấu trúc xương đáy cột sống, có thể do chấn thương, ngồi quá lâu hoặc đau do quá trình sinh nở.

2. Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đau xương cụt, cụ thể:

2.1. Quá trình mang thai và sinh nở

2.2. Chấn thương

Khi chịu tác động mạnh tới đáy côt sống có thể gây tổn thương xương cụt, đặc biệt trong trường hợp chơi thể thao hoặc ngã tiếp xúc mông.

Trong hầu hết các trường hợp tổn thương xương cụt chỉ gây bầm tím. Tuy nhiên khi gặp chấn thương nghiêm trọng có thể dẫn tới trật khớp hoặc gãy xương.

2.3. Chấn thương lặp đi lặp lại

Bạn có thể gặp phải tình trạng đau xương cụt nếu thường xuyên tham gia bộ môn đạp xe hay chèo thuyền do cơ thể liên tục phải đẩy người về phía trước và kéo dài cơ cột sống. Nếu lặp lại nhiều lần, các cơ và dây chằng quanh xương cụt có thể bị căng ra, không còn giữ được xương đúng vị trí, gây đau đớn, khó chịu.

2.4. Tư thế xấu

Ngồi không đúng tư thế trong thời gian dài, đặc biệt với những đối tượng làm việc văn phòng, lái xe sẽ gây áp lực lên xương cụt.

2.5. Thừa cân, béo phì, thiếu cân

Thừa cân béo phì làm gia tăng áp lực lên xương cụt khi ngồi trong khi nếu gầy quá, mỡ mông không đủ ngăn xương cụt cọ xát với các mô xung quanh cũng dẫn tới hiện tượng đau nhức.

2.6. Lão hóa tự nhiên

Các mô sụn tự nhiên dần hao mòn theo tuổi tác dẫn tới các khớp xương cọ xát với nhau, dẫn tới cảm giác đau, không chỉ ở cột sống cổ, cột sống lưng mà còn ở cột sống đáy chậu.

2.7. Nhiễm trùng

Hiếm khi nhiễm trùng xảy ra ở đáy cột sống hoặc mô mềm nhưng cũng có những trường hợp gây ra bệnh cầu trùng như áp xe pilodinal (thường phát triển ở khe mông)

2.8. Ung thư

Đây cũng là nguyên nhân hiếm gặp của tình trạng đau xương cụt, có thể là ung thư xương hoặc ung thư đến giai đoạn di căn.

2.9. Các bệnh lý

Đối với đau xương cụt ở nữ có thể do bất thường vị trí nằm của tử cung, viêm nhiễm đường tiết niệu, hoặc bệnh phụ khoa hoặc do đặt vòng tránh thai.

Ngoài ra, nguyên nhân bị đau xương cụt có thể do các bệnh lý như thoái hóa đốt sống cùng, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, hẹp ống sống, gai cột sống, trượt cột sống, loãng xương…

3. Triệu chứng

Các dấu hiệu đau xương cụt bao gồm:

Những cơn đau nhức, thỉnh thoảng đau nhói.

Cơn đau trở nên tồi tệ hơn khi ngồi xuống, chuyển từ ngồi sang đứng, đứng trong thời gian dài…

Khó ngủ, ảnh hưởng tới sinh hoạt hằng ngày như lái xe,cúi gập người.

Một số trường hợp có kèm theo biểu hiện đau lưng, đau chân, đau mông và hông.

4. Đau xương cụt có nguy hiểm không?

Đau xương cụt có nguy hiểm hay không phụ thuộc vào mức độ đau, tình trạng sức khỏe, tuổi tác, giới tính và nguyên nhân gây ra.

Trên thực tế, nếu đau xương cụt do các chấn thương vật lý gây ra, người bệnh không nên quá lo lắng, chỉ cần hạn chế vận động, nghỉ ngơi, sau một thời gian, triệu chứng sẽ tự khỏi. Trường hợp đau xương cụt do một số bệnh lý (xương khớp, phụ khoa…) gây ra không nguy hiểm tính mạng, thế nhưng vẫn phát sinh những biến chứng như: đau nhức kéo dài, hạn chế vận động, teo cơ, liệt chi dưới… nếu không được điều trị kịp thời.

5. Khi nào nên đến gặp bác sĩ

Nếu các dấu hiệu đau không thuyên giảm sau khi sử dụng những biện pháp điều trị đơn giản tại nhà, bạn nên xem xét tới các cơ sở y tế để thăm khám kịp thời trong trường hợp sau:

Các cơn đau không cải thiện, thậm chí còn diễn biến nặng.

Có thể bị chảy máu, nóng sốt

Cơ thể mệt mỏi, chán ăn, đau nhức, đặc biệt khi ngồi xuống, đứng lên, cúi người.

Nếu không chữa trị kịp thời, các cơn đau kéo dài sẽ ảnh hưởng tới khả năng vận động của người bệnh, tránh những biến chứng nguy hiểm như đau xương cụt mãn tính, teo cơ, yếu liệt hai chân…

6. Chẩn đoán

Các bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám, kiểm tra các nguyên nhân dẫn tới tình trạng đau, các dấu hiệu đau và tiền sử bệnh để loại trừ nguyên nhân gây bệnh. Trong một số trường hợp có thể kết hợp phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng như chụp Xquang, chụp MRI…

7. Điều trị

Có một số phương pháp điều tri có thể giảm đau xương cụt. Biện pháp đơn giản tại nhà được khuyến nghị đầu tiên.

7.1. Tự chăm sóc tại nhà

Để hạn chế cơn đau, bạn có thể thay đổi tư thế và những vật dụng sau:

Sử dụng đệm được thiết kế đặc biệt dành cho xương cụt, giúp giảm áp lực lên xương sống khi ngồi.

Tránh ngồi lâu, nên cố gắng đứng dậy và đi lại thường xuyên

Mặc quần áo thoải mái, tránh quần áo nó hoặc quần dài có thể gây áp lực lên xương sống

Sử dụng phương pháp chườm nóng hoặc chườm lạnh để giảm cơn đau bộc phát

Uống thuốc giảm đau không kê đơn

Hãy thử thuốc nhuận tràng trị táo bón nếu cơn đau trở nên tồi tệ hơn

7.2. Vật lý trị liệu

Nếu cơn đau không cải thiện sau một vài tuần, bạn có thể tham khảo phương pháp vật lý trị liệu

Có nhiều cách vật lý trị liệu được bác sĩ chỉ định để giảm cơn đau xương cụt cho bạn như:

Nhiệt trị liệu

Điện trị liệu

Đèn chiếu hồng ngoại

Châm cứu

Bấm huyệt….

Ngoài ra các bác sĩ sẽ hướng dẫn những bài tập luyện tác dụng tới khung xương chậu để giảm cảm giác đau xương cụt gây ra.

7.3. Thuốc điều trị đau xương cụt

Các loại thuốc giảm đau có thể sử dụng:

Thuốc giảm đau chống viêm (NSAIDs) như ibuprofen, paracetamol đối với trường hợpđau nhẹ đến trung bình.

Nếu cơn đau trầm trọng hơn, có thể sử dụng giảm đau liều mạnh như tramadol. Tuy nhiên tramadol có thể gây ra tác dụng phụ như táo bón, đau đầu, chóng mặt.

Thuốc giãn cơ dùng trong trường hợp có hiện tượng cơ cứng các cơ quan xung quanh vùng chậu như Mydocalm, Myonal…

Thuốc giảm đau thần kinh ở mức độ nhẹ đến trung bình: Neurotin, Codein…

Tuy nhiên, điều trị bằng thuốc tây được ví như “con dao 2 lưỡi”, bởi nếu lạm dụng thì có thể phải gánh chịu nhiều tác dụng phụ như ảnh hưởng tới chức năng gan, thận, hệ tiêu hóa… Vì thế, người bệnh không nên tự ý sử dụng mà cần theo đúng chỉ định của bác sĩ.

7.4. Phẫu thuật

Điều trị đau xương cụt bằng phương pháp ngoại khoa được áp dụng trong những trường hợp đau xương cụt do bệnh lý như thoát vị đĩa đệm thắt lưng, viêm khớp vùng chậu, viêm xương cụt… Những bệnh này thường gây chèn ép thần kinh, tủy sống và phá hủy sụn khớp.

Phương pháp này khá tốn kém và cần nhiều thời gian để bình phục. Một số biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật như mất nhiều máu, nhiễm trùng vết mổ… Vì vậy bạn nên trao đổi với bác sĩ để tìm ra phương án hiệu quả nhất.

7.5. Một số bài thuốc dân gian chữa đau xương cụt

7.5.1. Bài thuốc bằng lá lốt

Cách thực hiện:

Sử dụng 5-10g lá lốt khô.

Rửa sạch và sắc với 3 bát nước, tới khi còn một bát

Chia đều hai bữa uống sáng và chiều

Công dụng:

Lá lốt có công dụng diệt khuẩn, tiêu viêm, giảm đau hiệu quả.

7.5.2. Bài thuốc với cây dây đau xương

Cách thực hiện:

Dây đau xương rửa sạch, cắt nhỏ, sao nóng

Ngâm thảo dược theo tỉ lệ 1:5, cứ 1 kg dây đau xương ngâm với 5 lít rượu, để trong vòng 1 tháng

Sử dụng mỗi lần một chén nhỏ khoảng 15ml uống ngày 3 lần để triệu chứng thuyên giảm.

Công dụng:

Dây đau xương được sử dụng như một nguyên liệu dược trong Đông y để chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương, đau người. Ngoài ra, cây còn được dùng làm thuốc bổ. (Theo Wikipedia)

7.5.3. Bài thuốc từ cây cỏ xước

Cách thực hiện:

Sử dụng 40g rễ cỏ xước, sơn kỳ lương, cỏ mực mỗi vị 20g, cây bùa ngải, thương nhĩ tử mỗi vị 12g, cây xuyến chi 30g.

Sắc tất cả thảo dược trên với 1 lít nước tới khi còn hai bát nước

Chia đều làm 3 lân uống trong ngày.

Công dụng:

Cỏ xước có đặc tính giảm đau, chống sưng viêm. Khi kết hợp với các thảo dược có hiệu quả trong việc đẩy lùi cơn đau xương cụt.

7.5.4. Lá ngải cứu

Theo Y học cổ truyền, lá cây ngải cứu chứa nhiều chất kháng khuẩn và tinh dầu giúp giảm đau hiệu quả. Bên cạnh đó, ngải cứu chứa hoạt chất Cineol, Tricosanol, Tetradecatrilin… có tác dụng giảm cơn đau thần kinh nhanh chóng.

Cách thực hiện:

Ngải cứu sao vàng với muối, cho vào túi vải

Chườm nóng lên vùng xương cụt 5-10 phút.

Nếu nguội có thể sao lại và tiếp tục chườm.

Thực hiện 2 lần/ngày, kéo dài 2-3 ngày để giảm đau nhức, khó chịu.

8. Cách phòng tránh

Ths.Bs Nguyễn Thị Hằng, người đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xương khớp đã đưa ra lời khuyên hữu ích để hạn chế tình trạng bệnh.

Cụ thể:

Điều chỉnh tư thế, ngồi thẳng lưng, hóp bụng, thẳng cổ, lưng hơi cong

Nếu đau dữ dội khi đứng dậy có thể hướng người về phía trước, cong lưng trước khi đứng

Ngồi trên gối đặc biệt dành cho bệnh nhân đau xương cụt giúp giảm cơn đau

Hạn chế mang vác vật nặng sai tư thế

Tăng cường tập thể dục thể thao, tránh những hoạt động ảnh hưởng nhiều tới xương cụt như đạp xe, đua thuyền

Lên kế hoạch nghỉ ngơi hợp lý

Không rặn khi đại tiện, rất dễ tới tình trạng đau xương cụt

Tăng cường bổ sung thực phẩm giàu canxi, chất xơ, tăng cường hệ xương khớp, phòng tránh các bệnh lý xương khớp

Hạn chế thực phẩm nhiều dầu mỡ, đồ chiên xào, đồ ăn nhanh

Hạn chế sử dụng rượu bia, chất kích thích

Ngay khi có dấu hiệu bất ổn, nếu chưa rõ nguyên nhân nên đi thăm khám để được biết tình trạng bệnh.

XEM THÊM:

Bà Bầu Bị Zona Có Nguy Hiểm Không? Nên Điều Trị Bệnh Như Thế Nào?

Bà bầu bị zona thần kinh có nguy hiểm đến thai nhi không? Cách phòng ngừa và điều trị bệnh zona thần kinh cho phụ nữ mang thai như thế nào?

Bà bầu bị zona thần kinh có nguy hiểm không, bệnh gây nên biến chứng gì? Zona thần kinh có ảnh hưởng gì đến thai nhi không? Đó là những thắc mắc mà bà bầu bị zona đều lo lắng. Mời bạn cùng tuthuoc24h.net theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm thông tin nhé!

Zona thần kinh là bệnh gì?

Zona thần kinh là một bệnh lý xuất hiện cùng các triệu chứng như phát ban trên da kèm mụn nước (tập trung thành từng mảng) và gây nên cảm giác ngứa ngáy tại các vị trí lưng, eo, mặt (đôi khi tại miệng, mắt, tai). Nguyên nhân gây ra bệnh được cho là do nhiễm virus varicella-zoster (VZV) – đây cũng chính là một loại virus gây nên bệnh thủy đậu.

Bệnh zona thần kinh còn có tên gọi khác là bệnh “giời leo”, đây là một bệnh dễ lây lan bởi do virus gây ra. Đối với bệnh nhân đã từng hồi phục sau đợt thủy đậu, virus varicella-zoster vẫn có khả năng có thể trú ẩn trong hệ thần kinh và khi gặp các điều kiện thuận lợi như: sức đề kháng giảm sút, cơ thể quá căng thẳng hay mệt mỏi thì bệnh thần kinh zona thần kinh sẽ rất dễ tái phát.

Bệnh Zona thần kinh có thể mắc phải ở mọi đối tượng và lứa tuổi nhưng chủ yếu dễ mắc phải ở những đối tượng sau:

Người cao tuổi (trên 50 tuổi).

Những người mắc phải hội chứng suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể như: HIV/AIDS.

Nhóm người có cơ địa nhạy cảm, hệ thống miễn dịch yếu.

Người đang bị mắc các bệnh về cúm, bệnh lao, nhiễm trùng…

Phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai.

Triệu chứng khi bà bầu bị zona

Triệu chứng điển hình khi xuất hiện của bệnh zona thần kinh là phát ban dưới dạng những mụn nước nhỏ, gây đau đớn, ngứa ngáy cho người bệnh. Mụn nước có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên cơ thể, nhưng phổ biến nhất là ở vùng ngực, bụng, một bên thân mình hoặc khuôn mặt.

Trước khi phát ban, bệnh nhân thường cảm thấy ngứa ran hoặc nóng rát ở khu vực bị ảnh hưởng, đôi lúc kèm theo triệu chứng uể oải và mệt mỏi rong người. Một số người có thể xuất hiện tình trạng bị sốt, ớn lạnh, buồn nôn, tiêu chảy và khó tiểu. Trong một vài ngày tiếp theo, các đám phát ban sẽ phồng rộp thành mụn nước chứa dịch lỏng bên trong, sau khoảng thời gian từ 7 – 10 ngày sẽ bong vảy và rơi ra.

Sau khi phát ban đã biến mất, vẫn có nguy cơ xuất hiện những cơn đau ở vị trí cũ. Tình trạng này thường gọi là đau dây thần kinh sau zona, việc xuất hiện các cơn đau sau khi mụn nước bong vẩy chiếm tỷ lệ khoảng 1% so với tổng số người bệnh. Những người còn lại sẽ chấm dứt cơn đau trong vòng tối đa 4 tháng kể từ khi dấu hiệu đầu tiên xuất hiện.

Trong thời gian đầu, bà bầu bị zona sẽ cảm thấy đau rát, ngứa ran (thường là một bên) trong cơ thể hoặc trên khuôn mặt. Một số trường hợp sẽ xuất hiện thêm các triệu chứng toàn thân như: sốt nhẹ, ớn lạnh, buồn nôn, tiêu chảy, khó tiểu…

Sau hai đến ba ngày, tại vị trí phát ban, đau rát và bắt đầu xuất hiện các dát đỏ trên da. Kèm theo đó là sự xuất hiện của các chùm mụn nước (có hình dạng như chùm nho) khó vỡ, căng cứng. Trong trường hợp bị vỡ, chúng có thể gây chảy máu. Tình trạng trên gây ngứa ngáy, đau đớn, khó chịu và biến mất sau khoảng thời gian 2 – 4 tuần.

Lưu ý sau 2 – 4 tuần ban trên da có thể biến mất nhưng cơn đau có thể tiếp diễn nhiều tuần hoặc nhiều tháng sau đó.

Bà bầu bị zona thần kinh có ảnh hưởng đến thai nhi không?

Bệnh Zona thần kinh có mức độ ảnh hưởng thấp, chủ yếu tập trung bên ngoài da và ít để lại các biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của Zona thần kinh có thể tăng lên, và có khả năng trầm trọng nếu bệnh lý này phát sinh trong giai đoạn thai kỳ.

Virus Varicella Zoster có thể xâm nhập vào bào thai, gây ảnh hưởng đến quá trình hình thành tế bào thần kinh của thai nhi. Nếu bà bầu bị Zona trong ba tháng đầu, thai nhi có khả năng bị dị tật hoặc gặp phải một số vấn đề gây ảnh hưởng đến sức khỏe bẩm sinh.

Trong trường hợp bà bầu bị Zona ở giai đoạn từ tháng thứ tư trở đi, lúc này thai nhi đã dần hoàn thiện, khả năng virus gây ảnh hưởng hoặc tác động nghiêm trọng đến bào thai là rất hiếm. Tuy nhiên, nếu virus hoạt động mạnh và gây bệnh thủy đậu cho bà bầu, khả năng thai nhi bị ảnh hưởng là rất cao. Vì thế, cần chủ động ngăn ngừa bệnh Zona thần kinh trước khi bước vào thai kỳ.

Chính vì những khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe bà bầu và thai nhi, người bị bệnh zona cần cách ly với bà bầu cho đến khi các tổn thương trên da lành lại hoàn toàn, đặc biệt là nếu vùng phát ban xảy ra ở phần cơ thể mà quần áo không che phủ.

Đối với trường hợp bạn đang mang thai và chưa bị thủy đậu (hoặc chưa bị do miễn dịch nhờ vắc-xin), cần phải tránh tiếp xúc với người bị zona hoặc đám đông khi có dịch thủy đậu bùng phát. Bạn cũng có thể thực hiện xét nghiệm máu để kiểm tra kháng thể đối với VZV (varicella-zoster). Nếu bạn nghi ngờ mình đang mắc bệnh zona, đặc biệt là khi bị mụn nước xuất hiện ở phần đầu cổ và mặt, thì nên nhanh chóng đến khám bác sĩ ngay lập tức để hạn chế ảnh hưởng đến mắt và phòng ngừa các nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi.

Cách điều trị cho bà bầu bị zona

Cho đến hiện nay, vẫn không có loại thuốc chữa trị đặc hiệu giành cho bệnh Zona. Tuy nhiên, trong quá trình điều trị có thể dùng thuốc kháng virus như: acyclovir (Zovirax), famciclovir (Famvir) và valacyclovir (Valtrex) để giúp giảm bớt ảnh hưởng nghiêm trọng của bệnh Zona cũng như nguy cơ đau thần kinh sau Zona. Thuốc sẽ phát huy tốt nhất nếu được dùng sớm sau khi các triệu chứng bắt đầu xuất hiện. Trong trường hợp bà bầu bị Zona bác sĩ cần cân nhắc xem lợi ích của thuốc kháng virus có cao hơn rủi ro cho em bé hay không, trước khi quyết định cho thai phụ sử dụng thuốc để điều trị bệnh. Nếu dùng đúng và tuân thủ đúng chỉ dẫn của bác sĩ thì những loại thuốc này được xem là an toàn trong thai kỳ.

Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể đề nghị các phương pháp hỗ trợ sau đây nhằm kiểm soát các triệu chứng của bệnh Zona:

Uống paracetamol để giảm đau khi phát ban;

Giữ cho các nốt mụn nước sạch sẽ và khô ráo, không vỡ nhằm tránh nhiễm trùng;

Không dùng chung khăn và quần áo với người bệnh để hạn chế lây lan;

Mặc quần áo rộng rãi khi bị phát ban. Tránh để vải cọ xát vào những nốt mụn nước sẽ giúp chúng không bị vỡ và mau lành hơn;

Nếu các nốt mụn bị rỉ nước, hãy sử dụng miếng gạc mát giúp giữ sạch vết phát ban. Mỗi lần dùng gạc mát vào nốt mụn không kéo dài quá 20 phút, chỉ thực hiện khi rỉ dịch;

Sử dụng một ít kem dưỡng da calamine xoa lên vết phát ban để làm dịu bớt cơn ngứa.

Mặc dù có vắc-xin phòng ngừa bệnh Zona tuy nhiên không nên dùng cho phụ nữ đang mang thai. Theo khuyến cáo, phụ nữ chỉ nên tiêm chủng ngừa vắc-xin Zostavax trước khi mang thai ít nhất 3 tháng.

Một số cách điều trị cho bà bầu bị Zona bằng phương pháp dân gian

Việc điều trị bằng thuốc có ảnh hưởng không tốt trực tiếp đến sự phát triển của em bé. Dưới đây là một số phương pháp dân gian an toàn trong việc điều trị cho bà bầu bị Zona.

Sử dụng tỏi

Bà bầu trị bệnh Zona có thể dùng tỏi trong quá trình điều trị bệnh. Tinh chất có trong tỏi sẽ giúp tiêu diệt vi khuẩn và làm lành vết thương nhanh chóng.

Cách thực hiện:

Các mẹ bầu sử dụng 1 vài nhánh tỏi bóc vỏ đem giã dập.

Đắp tỏi dập lên vùng da bị Zona rồi để trong khoảng thời gian 20 phút.

Rửa sạch lại vùng bị mụn nước nhẹ nhàng lại bằng nước ấm.

Sử dụng hành

Hãy thái củ hành thành từng lát mỏng, đắp lên vùng da đang bị phát ban và nổi mụn nước. Thuộc tính chống viêm của hành sẽ giúp khắc phục tình trạng các vùng da đang bị bệnh zona.

Sử dụng nha đam

Trong cây nha đam có chứa các hợp chất glycoproteins và polysaccharides cùng nhiều vitamin và khoáng chất với hàm lượng cao giúp làm dịu vùng da bị ngứa rát, lành vết thương.

Cách thực hiện:

Lấy phần thịt nha đam trộn với đậu xanh giã nhuyễn trong cối.

Sau đó đắp lên vùng da bị zona đang xuất hiện các mụn nước.

Tiếp đó để khô tự nhiên rồi tiếp tục thoa lên da. Sau khi khô, rửa sạch lại với nước nhẹ nhàng.

Một ngày kiên trì làm khoảng 3 lần sẽ thấy bệnh có tiến triển nhanh chóng.

Sử dụng mật ong

Mật ong là phương pháp dân gian tiếp theo sử dụng điều trị cho bà bầu bị Zona. Trong mật ong có một số hợp chất có công dụng tiêu diệt vi khuẩn, kháng virus.

Cách thực hiện:

Các mẹ có thể sử dụng mật ong bôi trực tiếp lên vùng da bị bệnh zona.

Sau đó để trong khoảng thời gian tầm 20 phút rồi nhẹ nhàng rửa lại với nước.

Lặp lại 3 – 4 lần/ngày sẽ giảm rõ rệt cảm giác ngứa rát da và sớm bình phục.

Sử dụng lá sung hoặc mủ sung

Lá sung hoặc mủ sung là một trong những loại cây có khả năng tiêu viêm, sát trùng tốt. Với những công dụng đó thì chúng được sử dụng trong việc điều trị cho bà bầu bị Zona.

Cách thực hiện:

Lấy lá sung đem rửa sạch với nước để loại bỏ sạch bụi bẩn, để ráo rồi thái nhỏ ra.

Giã nhuyễn trong cối sạch và cho vào một ít giấm vừa đủ. Dùng hỗn hợp sau khi giã đắp lên vùng bị phát bệnh. Thực hiện liên tục 1 – 2 ngày.

Khi bà bầu bị Zona nặng có thể sử dụng mủ của trái sung non mủ trong vỏ cây. Bôi lên vùng da đang nổi mụn nước 2 lần/ngày, 2 – 3 ngày bệnh sẽ thuyên giảm.

Cách phòng bệnh Zona cho phụ nữ mang thai

Lối sống hằng ngày ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe bà bầu và nguy cơ mắc bệnh Zona. Nên có thói quen sinh hoạt lành mạnh để kiểm soát bệnh zona trong quá trình mang thai.

Chế độ ăn uống đóng vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ kiểm soát và điều trị bệnh. Do đó, trong khẩu phần ăn hằng ngày, các bà bầu nên bổ sung thêm các loại thực phẩm sau: Vitamin B12, B6, thực phẩm giàu vitamin C, kẽm, thực phẩm giàu lysine, cam thảo (sử dụng với hàm lượng phù hợp và tham khảo ý kiến trước khi dùng)

Ngoài ra, các mẹ bầu cũng cần tránh những loại thực phẩm sau:

Đồ uống chứa cồn: rượu, bia,…

Không sử dụng quá nhiều các loại hạt, sản phẩm được chế biến từ yến mạch, đậu nành, galetin, socola,…

Ngũ cốc tinh chế

Thực phẩm chức nhiều chất béo, đồ ăn chiên xào nhiều dầu mỡ.

Trong sinh hoạt hằng ngày khi mắc bệnh

Hạn chế gãi và tác động lên các mụn nước, vùng phát ban

Nên mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát được làm từ chất liệu tự nhiên như cotton.

Có thể băng nhẹ vết thương để hạn chế ma sát tránh vỡ các mụn nước và chảy dịch

Vệ sinh da hằng ngày bằng chất tẩy rửa có tính sát khuẩn dịu nhẹ.

Tỷ lệ bà bầu bị zona khá thấp tuy nhiên nếu bạn đang có kế hoạch mang thai và lo lắng về bệnh zona, hãy thăm khám và xin ý kiến với bác sĩ về việc tiêm vắc-xin phòng bệnh. Nếu đang có thai, bạn nên sinh hoạt lành mạnh và thăm khám bác sĩ thường xuyên. Nhận biết bệnh sớm sẽ giảm thiểu nguy hiểm, biến chứng, hạn chế dị tật bẩm sinh cho thai nhi.

TuThuoc24h

Bà Bầu Mắc Bệnh Thủy Đậu Khi Mang Thai Có Nguy Hiểm Không? Phòng &Amp; Điều Trị Như Thế Nào?

Bệnh thủy đậu là gì?

Thủy đậu (hay còn gọi là trái rạ) là bệnh do virut Varicella zoster gây ra, thường lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp với nguồn bệnh. Biểu hiện của thủy đậu bắt đầu từ cơn sốt và đau nhức toàn thân, sau đó nổi đốm nhỏ, mọng nước, gây ngứa ngáy khắp cơ thể. Đối với phụ nữ mang thai, thủy đậu không chỉ để lại những vết sẹo xấu xí khắp trên khắp cơ thể mà còn cực kỳ nguy hiểm cho cả mẹ và bé.

Nghiên cứu y khoa đã cho thấy phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu hoặc giai đoạn đầu của ba tháng giữa mà bị mắc bệnh thủy đậu, có thể ảnh hưởng lên thai nhi với tỷ lệ từ 0,4 -2% số trẻ sinh ra. Trong đó, với phụ nữ mang thai trước 13 tuần mắc bệnh thủy đậu thì con có nguy cơ mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh là 0,4%. Phụ nữ mang thai từ 13 đến 20 tuần thì nguy cơ con sinh ra có hội chứng thủy đậu bẩm sinh là gần 2%. Hội chứng thủy đậu bẩm sinh biểu hiện thường gặp nhất là sẹo ở da, ngoài ra còn có thể gặp các biểu hiện dị tật bẩm sinh khác.

Bệnh thủy đậu ảnh hưởng đến mẹ và thai nhi như thế nào?

Mức độ ảnh hưởng của bệnh tùy thuộc vào tuổi thai:

Trong 3 tháng đầu, đặc biệt tuần lễ thứ 8 đến 12 của thai kỳ, bệnh có thể khiến mẹ sẩy thai, nguy cơ thai nhi bị Hội chứng thủy đậu bẩm sinh là 0.4%. Dấu hiệu thường gặp nhất của hội chứng thủy đậu bẩm sinh là sẹo ở da, tật đầu nhỏ, bại não, đục thủy tinh thể, biến dạng chi, teo cơ, co giật, chi ngắn, chậm phát triển tâm thần…

Trong 3 tháng giữa, đặc biệt tuần 13 – 20 của thai kỳ, nguy cơ thai nhi bị hội chứng thủy đậu bẩm sinh là 2%. Sau tuần lễ thứ 20 thai kỳ, hầu như không ảnh hưởng trên thai.

Nếu mẹ bị bệnh thủy đậu trong vòng 5 ngày trước và 2 ngày sau sinh: trẻ sơ sinh dễ bị mắc bệnh thủy đậu lan tỏa (mụn nước nổi rất nhiều),dễ bị biến chứng viêm phổi, viêm não. Tỉ lệ tử vong khá cao 25-30% số trường hợp bị nhiễm.

Đối với những phụ nữ đã từng bị thủy đậu trước đó hoặc đã tiêm chủng ngừa bệnh thì có khả năng miễn dịch với bệnh này bởi trong cơ thể họ đã có kháng thể chống lại bệnh, nên những biến chứng hay ảnh hưởng hầu như không xảy ra với cả mẹ và bé.

Phòng bệnh hơn chữ bệnh nên lời khuyên tốt nhất là chị em phụ nữ nên đi tiêm chủng ngừa thủy đậu ít nhất 3 tháng trước khi mang thai (nếu đã từng tiêm trước đó thì không cần tiêm lại). Ngoài ra tránh tiếp xúc với người mắc thủy đậu, giữ gìn vệ sinh cá nhân và môi trường xung quanh.

Được cách ly đề phòng lây lan (cho đến khi tất cả bóng nước đều đã đóng vảy)

Chuẩn bị phòng ở sạch sẽ, thoáng mát, nghỉ ngơi, uống nhiều nước, ăn đủ chất, nhiều vitamin, thức ăn lỏng dễ tiêu hóa…Giữ vệ sinh cá nhân, giữ da khô sạch, hạn chế gãi, tránh làm vỡ các bọng nước để tránh nguy cơ bội nhiễm.

Điều trị triệu chứng: Hạ sốt, chống ngứa.

Điều trị biến chứng: Kháng sinh nếu có bội nhiễm. Tùy theo biến chứng mà có điều trị hổ trợ.

Nếu diễn tiến nặng hơn, có nguy cơ viêm phổi nên được tư vấn dùng acyclovir đường tĩnh mạch để giảm nguy cơ cho mẹ và thai.

Cuối cùng, hãy nhớ rằng một trong những cách tốt nhất để giảm nguy cơ nhiễm bệnh thủy đậu rất đơn giản là tránh tiếp cận với người bệnh, hay bất kỳ người nào tuy đã miễn dịch nhưng có tiếp xúc với người bệnh trong vòng ba tuần.

Hỏi đáp tư vấn bác sĩ: Mang thai hơn 15 tuần thì bị thủy đậu có sao không?

Em mang thai được hơn 15 tuần thì bị thủy đậu. Hiện tại em đã uống thuốc nam, các vết thủy đậu đã khô và đang bong vảy. Em có tìm hiểu thông tin trên mạng và được bác sĩ tư vấn rằng bị thủy đậu trong giai đoạn này rất nguy hiểm đến thai nhi, có thể gây dị tật. Bản thân e cũng bị ho gần 2 tháng nay, không rõ có phải do ảnh hưởng của thủy đậu trong thời gian ủ bệnh không. Em đang định đi chiếu chụp phổi thì bác sĩ không đồng ý vì sẽ ảnh hưởng đến thai. Khi các vết thủy đậu lành, em đã đi siêu âm thì kết quả bình thường, chưa thấy dấu hiệu bất ổn ngoài nước ối hơi ít. Bác sĩ nói virut thủy đậu rất nguy hiểm, đã xâm nhập vào cơ thể em thì phải đợi đến lúc sinh mới có thể chắc chắn có ảnh hưởng tới em bé không, vì có nhiều dị tật như điếc…không kiểm tra được. Hiện tại em đang rất lo lắng. Một là có biện pháp nào để kiểm tra dị tật ở thai của em không, em bị thủy đậu không nặng, chỉ ngày đầu tiên bị ngứa, ngày thứ 2 sau uống thuốc đã hết ngứa và không lên thêm mụn mới. – Việc bị ho kéo dài của em có phải do ảnh hưởng từ thời gian ủ bệnh thủy đậu không, em lo mình bị viêm phổi, em ho có đờm nhưng không đặc (gọi là nhầy thì đúng hơn là đờm), em có uống quất hấp mật ong, uống bổ phế nhưng không khỏi, vậy em nên điều trị ho như thế nào? Điều em lo lắng nhất là việc em bị mắc thủy đậu và bị ho kéo dài sẽ ảnh hưởng đến thai nhi. Mong Bác sĩ tư vấn giúp em phương pháp điều trị và kiểm tra dị tật ở thai nhi.

BS. Thu Hà trả lời:

Chào em! 1. Về thủy đậu và dị tật thai:

Thủy đậu là thành viên của gia đình Herpes virus, cùng với Herpes simplex types 1 và 2, Cytomegalovirus, Epstein- Barr virus, Herpes virus types 6,7,8.

* Khi mẹ bị thủy đậu:

Không làm tăng nguy cơ xảy thai tự nhiên và sanh non

Hội chứng thủy đậu bẩm sinh thấp, 0,4- 2% những trường hợp mẹ có nhiễm VZV trong thai kỳ. Thường xảy ra nếu mẹ bị nhiễm ở 8- 20 tuần.

Hội chứng thủy đậu bẩm sinh gồm: giảm sản chi dưới, chorioretinitis, teo nhãn cầu, sẹo trên da, đục thủy tinh thể, hội chứng Horner, rung giật nhãn cầu, cân nặng thấp, chậm phát triển tâm thần, teo vỏ não, và chết sớm.

Có thể chẩn đoán một số dị tật trước sanh nhờ siêu âm.

Hiện tại, trong thai kỳ, dùng acyclovir cho các trường hợp thủy đậu chưa biến chứng trong thai kỳ chưa được nghiên cứu.

2. Về ho kéo dài:

Phụ nữ mang thai bị thủy đậu nên được theo dỏi sát các dấu hiệu viêm phổi do bội nhiễm. Em nên đến bệnh viện Phạm Ngọc Thạch hay đến chuyên khoa hô hấp để được khám và theo dõi. X quang không có chỉ định trong thai kỳ. Tuy nhiên, trong những trường hợp cần thiết, đứng trước nguy hiểm tính mạng mẹ, cũng có thể cân nhắc những nguy cơ và lợi ích của X. Quang. Hiện tại, với những máy XQ hiện đại, lượng tia chiếu cũng ít tác hại cho thai và khi chụp, cần che chắn vùng bụng để bảo vệ thai.

Thân ái!

Hỏi đáp bác sĩ: Mắc thủy đậu khi mang bầu được 34 tuần tuổi phải làm sao?

Chào Bác sỹ! Bác sỹ cho em hỏi là em đang có bầu 34 tuần mà bị thủy đậu thì có ảnh hưởng nhiều đến em bé không và có thể dùng thuốc bôi và uống được không? Em xin cảm ơn!

ThS. Nguyễn Kiên Cường-Y học Dự phòng-Viện Y học dự phòng Quân đội trả lời:

Chào bạn!

Bệnh thủy đậu do virus Varicella Zoster (VZV) gây nên, bệnh truyền từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp, gây tổn thương chủ yếu trên da và niêm mạc. Khi bạn mang thai mà bị mắc bệnh thủy đậu thì có hai khả năng ảnh hưởng: ảnh hưởng đến bạn và ảnh hưởng đến cháu bé. Ỏ Mỹ, tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu rất ít chiếm khoảng 0,3 % (Cứ 1000 phụ nữ mang thai thì tỷ lệ mắc bệnh thủy đậu là 3 trong số 1000 người). Mắc bệnh thủy đậu trong thời kỳ mang thai có thể gây nên biến chứng cho cả mẹ và thai nhi, nhưng thực tế tỷ lệ biến chứng rất ít gặp, đa phần phụ nữ mang thai mắc bệnh đều bình phục và không có ảnh hưởng tới trẻ sơ sinh. Khi mang thai bị thủy đậu thì bạn dễ có nguy cơ gặp những biến chứng nguy hiểm của bệnh thủy đậu đặc biệt là biến chứng viêm phổi do Virus thủy đậu, vì vậy bạn cần thông báo ngay cho bác sỹ điều trị khi bạn có bất cứ dấu hiệu bất thường nào về đường hô hấp, hoặc có các triệu chứng mới xuất hiện. Tỷ lệ biến chứng viêm phổi do virus thủy đậu trên phụ nữ có thai gặp từ 10 – 20%, và dễ gặp ở những người có bệnh lý mạn tính, có bệnh ký đường hô hấp như viêm phế quản mạn, hen phế quản hay khí phế thũng; tỷ lệ biến chứng trên cơ quan khác ít gặp hơn như viêm não, viêm gan.

Phụ nữ đã từng mắc bệnh thủy đậu hoặc đã được tiêm phòng bệnh thủy đậu trước khi mang thai thì không sợ bị ảnh hưởng những biến chứng của bệnh thủy đậu với bản thân họ cũng như với thai nhi.

* Đối với thai nhi: Tổn thương do bệnh thủy đậu gây ra tùy thuộc vào thời gian mang thai:

Nếu người mẹ bị thủy đậu trong thời kỳ mang thai 3 tháng đầu tiên của thai kỳ: không làm tăng nguy cơ sẩy thai, mà gây biến chứng dị tật bẩm sinh. Khi người mẹ mang thai trong 13 tuần đầu tiên của thai kỳ, nguy cơ thai nhi bị hội chứng thủy đậu bẩm sinh là rất ít, tỷ lệ gặp bất thường và dị tật thai nhi là 0,5% với các tổn thương có thể gặp là sẹo da, các tổn thương có thể gặp khác là bất thường về mắt như bệnh lý võng mạc, đục thủy tinh thể, ngắn chi, hay những bất thường về hệ thống thần kinh, chậm phát triển tâm thần , tổn thương bàng quang, tổn thương đường tiêu hóa…

Trong giai đoạn từ tuần thứ 13 cho đến 20 của thai kỳ, tỷ lệ gặp dị tật bẩm sinh tăng nhẹ, tỷ lệ trẻ em có bất thường, dị tật bẩm sinh gặp khoảng dưới 1%.

Trong gian đoạn từ tuần thứ 20 đến tuần thứ 36 của thai kỳ, giai đoạn này virus thủy đậu có thể tồn tại trong cơ thể thai nhi nhưng dường như không gây nên bất kỳ dị tật bẩm sinh nào với thai nhi, tuy nhiên trẻ sinh ra có thể có nguy cơ mắc bệnh zona trong một vài năm đầu sau khi sinh.

Sau 36 tuần thì nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh có thể tăng trở lại, đứa bé bị nhiễm virus tuy nhiên ít có khả năng phát triển các triệu chứng do đã có miễn dịch của mẹ truyền cho con.

Nếu như người mẹ nhiễm virus thủy đậu trong vòng 7 ngày trước và sau khi sinh thì nguy cơ con sẽ bị mắc bệnh thủy đậu nghiêm trọng vì không nhận được nhiều kháng thể của mẹ truyền cho con và cơ thể chưa có miễn dịch đặc hiệu chống lại bệnh tật. Trong trường hợp này bé sẽ được sử dụng Varicella Zoster Imune globuline (VZIG), kháng thể đặc hiệu với virus thủy đậu để điều trị.

* Điều trị bệnh thủy đậu trên phụ nữ mang thai cần lưu ý một số điểm sau:

Để dự phòng các biến chứng của bệnh thủy đậu gây nên cho người mẹ mang thai, người mẹ cần được tiêm kháng thể đặc hiệu VZIG trong vòng 96 giờ sau khi nhiễm virus, việc dùng VZIG chỉ có tác dụng dự phòng các biến chứng xảy ra ở người mẹ chứ không có tác dụng ngăn ngừa trẻ mắc virus thủy đậu hay mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh.

Khi phụ nữ mang thai nhiễm virus thủy đậu, việc sử dụng thuốc kháng virus như Acyclovir được cân nhắc sử dụng trong vòng 24 giờ đầu sau khi các ban, nốt phỏng xuất hiện. Chỉ được sử dụng Acyclovirkhi tuổi thai đã trên 20 tuần, Acyclovir có tác dụng làm giảm các triệu chứng sốt, và dự phòng các biến chứng, liều lượng và cách dùng còn phụ thuộc vào triệu chứng và mức độ bệnh, thông thường Acyclovir được sử dụng 5 lần/ngày trong thời gian 7 ngày.

Một số thuốc điều trị triệu chứng khác có thể được sử dụng như Paracetamol để hạ sốt, giảm đau, kem kẽm có thể được bôi trên tổn thương da nhằm giảm sự đau dát, kích thích trên da… Bên cạnh đó, người bệnh cần được nghỉ ngơi, có chế độ dinh dưỡng tốt, ăn lỏng, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu, uống đủ nước, tăng cường sinh tố đặc biệt là Vitamin C để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.

Bạn thân mến, Bạn mang thai 34 tuần tuổi, hiện bạn có biểu hiện bệnh thủy đậu. Như thông tin chúng tôi đã nêu trên, thì bạn có thể yên tâm về việc cháu bé sẽ không có dị tật bẩm sinh, tuy nhiên bạn lưu ý cháu có thể bị bệnh Zona, bệnh có thể xuất hiện trong một vài năm sau khi em bé sinh ra. Đối với bạn, trong thư bạn không nêu các triệu chứng bệnh, thông tin bạn cung cấp cũng không cho biết mức độ bệnh, tiền sử bênh tật và tình trạng sức khỏe của bạn. Vì vậy, chúng tôi khuyên bạn nên đến ngay cơ sở y tế để được khám và có điều trị phù hợp nhất để hạn chế tối đa các biến chứng do bệnh thủy đậu gây ra.

Bạn đang xem bài viết Tiểu Buốt Khi Mang Thai Có Nguy Hiểm Không? Cách Điều Trị Như Thế Nào? trên website Ieecvn.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!