Xem Nhiều 5/2023 #️ Chế Độ Ăn Uống Cho Bà Bầu Che Do An Uong Cho Ba Bau Doc # Top 11 Trend | Ieecvn.com

Xem Nhiều 5/2023 # Chế Độ Ăn Uống Cho Bà Bầu Che Do An Uong Cho Ba Bau Doc # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Chế Độ Ăn Uống Cho Bà Bầu Che Do An Uong Cho Ba Bau Doc mới nhất trên website Ieecvn.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA BÀ BẦU

1 . Tháng thứ nhất Trong tháng đầu tiên mang thai, bà bầu thường có cảm giác mệt mỏi, khó chịu, chán ăn, vì thế bạn cần chú ý bổ sung chất dinh dưỡng, đặc biệt là ăn nhiều loại thức ăn có chứa protein, sắt như thịt bò, thịt lợn, cá,..

2. Tháng thứ hai Thời gian này, cơ thể thai phụ có nhiều thay đổi như: dừng vòng kinh, đau đầu, chóng mặt, hoặc kèm theo nôn nhiều, núm vú và những vùng xung quanh hơi có cảm giác đau. Nếu bạn nghén thì nên tranh thủ nghỉ ngơi nhiều hơn và cũng đừng quá lo lắng khi bạn chưa uống được sữa bà bầu vì giai đoạn này chưa cần quá nhiều dưỡng chất để nuôi thai nhi. Bạn có thể bổ sung các dưỡng chất bằng cách ăn nhiều hoa quả. Thai phụ nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu hoá như: bánh mỳ, cháo, nước hoa quả, mật ong…

3.Tháng thứ ba Tháng thứ ba thích hợp với việc ăn canh gà trống và ăn nhiều các loại thịt, cá, trứng và các loại đậu

4. Tháng thứ tư Thai phụ nên ăn làm nhiều bữa. Và lưu ý không nên nhai lệch về một bên hàm và nhai kĩ rồi mới nuốt. Không nên ăn những loại thức ăn chứa các chất kích thích như: rượu, bia… và không hút thuốc lá. Nên ăn những loại thức ăn có chứa nhiều vitamin. – Vitamin A: Có trong trứng, sữa, tôm, cá, gan các loài động vật. Các loại rau quả có màu đậm (như rau ngót, rau muống, rau dền, rau đay, rau khoai loang, cần ta, gấc, cà rốt, bí đỏ, đu đủ, xoài, củ khoai lang nghệ…) có nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A. – Vitamin B1: Có nhiều trong ngũ cốc và các loại đậu (hạt) như gạo, bột mì, bột đậu xanh… – Vitamin B2: Hạt ngũ cốc toàn phần, thức ăn có nguồn gốc động vật. – Vitamin B6: có nhiều trong gan bê, ruốc thịt, thịt gà, ngô… – Vitamin B9 (hay còn gọi là axit folic) có nhiều trong măng tây, rau xanh, gan, thịt gà, trứng. – Vitamin PP: Lạc, vừng, đậu các loại, rau ngót, giá đậu xanh, cải xanh, rau dền đỏ, rau bí, thịt, cá, tôm, cua, ếch. – Vitamin B12: Pho mát làm từ thịt dê và thịt cừu, cá, quả hạnh nhân, cải xoong, dưa bắp cải, sữa tươi, sữa bột, sữa chua, sữa đậu nành, nước khoáng… – Vitamin C: Rau xanh (rau muống, rau ngót, bắp cải, cải xoong), quả chín (cam, chanh, bưởi, xoài, ổi…), khoai tây, khoai lang, củ cải, hành tây, ớt ngọt, rau mùi, … – Vitamin D: Dầu gan cá, cá, gan, lòng đỏ trứng, thịt lợn, chất béo của sữa. – Vitamin E: Các loại dầu (dầu hướng dương, dầu lạc, dầu cọ…), rau dền, giá đậu, quả mơ, quả đào, gạo, ngô, lúa mì.

5. Tháng thứ năm Thai ở tháng thứ 5, não bắt đầu phát triển nhanh, vì thế nếu thai phụ ăn quá nhiều thịt sẽ không tốt cho sự phát triển não của thai nhi. Ví dụ: ăn nhiều thịt sẽ khiến cơ thể có nhiều axít, làm cho não của thai nhi không linh hoạt; ăn quá nhiều đường trắng không có lợi cho việc phát triển tế bào ở đại não; nên lựa chọn những loại thức ăn thô như: bột mỳ, bột gạo.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA BÀ BẦU

1 . Tháng thứ nhất Trong tháng đầu tiên mang thai, bà bầu thường có cảm giác mệt mỏi, khó chịu, chán ăn, vì thế bạn cần chú ý bổ sung chất dinh dưỡng, đặc biệt là ăn nhiều loại thức ăn có chứa protein, sắt như thịt bò, thịt lợn, cá,..

2. Tháng thứ hai Thời gian này, cơ thể thai phụ có nhiều thay đổi như: dừng vòng kinh, đau đầu, chóng mặt, hoặc kèm theo nôn nhiều, núm vú và những vùng xung quanh hơi có cảm giác đau. Nếu bạn nghén thì nên tranh thủ nghỉ ngơi nhiều hơn và cũng đừng quá lo lắng khi bạn chưa uống được sữa bà bầu vì giai đoạn này chưa cần quá nhiều dưỡng chất để nuôi thai nhi. Bạn có thể bổ sung các dưỡng chất bằng cách ăn nhiều hoa quả. Thai phụ nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu hoá như: bánh mỳ, cháo, nước hoa quả, mật ong…

3.Tháng thứ ba Tháng thứ ba thích hợp với việc ăn canh gà trống và ăn nhiều các loại thịt, cá, trứng và các loại đậu

4. Tháng thứ tư Thai phụ nên ăn làm nhiều bữa. Và lưu ý không nên nhai lệch về một bên hàm và nhai kĩ rồi mới nuốt. Không nên ăn những loại thức ăn chứa các chất kích thích như: rượu, bia… và không hút thuốc lá. Nên ăn những loại thức ăn có chứa nhiều vitamin. – Vitamin A: Có trong trứng, sữa, tôm, cá, gan các loài động vật. Các loại rau quả có màu đậm (như rau ngót, rau muống, rau dền, rau đay, rau khoai loang, cần ta, gấc, cà rốt, bí đỏ, đu đủ, xoài, củ khoai lang nghệ…) có nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A. – Vitamin B1: Có nhiều trong ngũ cốc và các loại đậu (hạt) như gạo, bột mì, bột đậu xanh… – Vitamin B2: Hạt ngũ cốc toàn phần, thức ăn có nguồn gốc động vật. – Vitamin B6: có nhiều trong gan bê, ruốc thịt, thịt gà, ngô… – Vitamin B9 (hay còn gọi là axit folic) có nhiều trong măng tây, rau xanh, gan, thịt gà, trứng. – Vitamin PP: Lạc, vừng, đậu các loại, rau ngót, giá đậu xanh, cải xanh, rau dền đỏ, rau bí, thịt, cá, tôm, cua, ếch. – Vitamin B12: Pho mát làm từ thịt dê và thịt cừu, cá, quả hạnh nhân, cải xoong, dưa bắp cải, sữa tươi, sữa bột, sữa chua, sữa đậu nành, nước khoáng… – Vitamin C: Rau xanh (rau muống, rau ngót, bắp cải, cải xoong), quả chín (cam, chanh, bưởi, xoài, ổi…), khoai tây, khoai lang, củ cải, hành tây, ớt ngọt, rau mùi, … – Vitamin D: Dầu gan cá, cá, gan, lòng đỏ trứng, thịt lợn, chất béo của sữa. – Vitamin E: Các loại dầu (dầu hướng dương, dầu lạc, dầu cọ…), rau dền, giá đậu, quả mơ, quả đào, gạo, ngô, lúa mì.

5. Tháng thứ năm Thai ở tháng thứ 5, não bắt đầu phát triển nhanh, vì thế nếu thai phụ ăn quá nhiều thịt sẽ không tốt cho sự phát triển não của thai nhi. Ví dụ: ăn nhiều thịt sẽ khiến cơ thể có nhiều axít, làm cho não của thai nhi không linh hoạt; ăn quá nhiều đường trắng không có lợi cho việc phát triển tế bào ở đại não; nên lựa chọn những loại thức ăn thô như: bột mỳ, bột gạo.

6. Tháng thứ sáu Thai phụ cần đề phòng thiếu canxi và sắt. Ở tháng thứ 6, thai nhi sinh trưởng rất nhanh, vì thế trong chế độ ăn uống nên có nhiều lòng trắng trứng gà, bổ sung các chất khoáng cũng như vitamin. Khi đó lượng canxi của người mẹ được thai nhi hấp thụ rất nhiều, rất dễ bị thiếu. Nếu lượng canxi không đủ thì sau này đứa trẻ sinh ra rất dễ bị loãng xương, đau răng hoặc viêm lợi và thai nhi cũng dễ bị gù lưng bẩm sinh. Trong quá trình dưỡng thai, bà bầu chú ý phải cung cấp lượng canxi vừa đủ. Phụ nữ mang thai 5 – 6 tháng cũng rất dễ phát sinh bệnh thiếu máu, vì lượng máu và sắt cần cho thai nhi sẽ tăng lên gấp đôi. Ngoài ra, cơ thể người mẹ lại thêm dịch vị nên cũng ảnh hưởng đến việc hấp thụ lượng sắt trong cơ thể. Thiếu sắt đối với phụ nữ mang thai hay thai nhi đều rất nguy hiểm, làm cho thai nhi sinh trưởng chậm…Vì vậy, người mẹ mang thai cần hấp thụ một lượng sắt cần thiết. Trong các loại rau như: cải trắng, hồng tây, khoai tây, các loại đậu chế biến đều chứa nhiều chất sắt, canxi và vitamin, đặc biệt ăn nhiều thịt nạc, thịt gia cầm, gan và tiết động vật cùng các loại trứng, hạt vừng, bột, hoa quả… Các loại thực phẩm này có nhiều chất sắt, vitamin C, rất có lợi cho sự bổ sung chất sắt trong cơ thể người mẹ và thai nhi. Chỉ cần trong khi ăn uống, ngườ i mẹ có ý thức tăng cường hàm lượng chất sắt, canxi thì có thể dự phòng được bệnh thiếu các chất canxi, sắt. Phụ nữ mang thai nên tránh ăn quá nhiều dầu béo, chất muối để tránh bệnh phù chân, cao huyết áp và các bệnh về tim mạch.

7. Tháng thứ bảy – Tăng cường ăn đồ ăn nóng: Nói chung, thức ăn chủ yếu của thai phụ phải nóng, thức ăn cần đa dạng, nhiều gạo, ngũ cốc… đậu đỏ, đậu xanh, các loại hương liệu phối hợp. Nhưng liều lượng nên vừa đủ, tránh cho thai phị bị béo phì, thai nhi quá to. – Ăn nhiều chất có chứa hàm lượng sắt nhiều. Sắt là chất rất cần thiết cho mạch máu, các vật chất để ăn có hàm lượng sắt nhiều như: máu động vật, gan, thịt nạc, các loại cá, các loại đậu, các loại rau củ quả… – Chú ý các chất như canxi, phốt pho, I-ốt, kẽm trong rong biển, tảo đỏ, sứa, đậu tương, đậu phụ, rau cải, mộc nhĩ đen, lạc, trứng gà, lòng đỏ trứng, xương đầu động vật, thịt nạc, gan động vật cùng các loại cá, tép moi, trai biển… – Tăng cường các loại vitamin như A, B, B1, B2, C, E, D… – Đảm bảo cung cấp đủ lượng mỡ. Dầu động thực vật đều tích chứa hàm lượng mỡ rất phong phú. Thông thường, khi nấu ăn chủ yếu nên dùng dầu thực vật, như dầu đậu nành, dầu lạc, dầu vừng, dầu rau cải… cũng có thể dùng một ít dầu động vật, cũng như trực tiếp ăn lạc, vừng… – Tăng cường ăn uống nhưng nên thích hợp. Phụ nữ mang thai mỗi ngày nên ăn từ 4 – 5 lần, nhưng mỗi lần ăn không nên ăn quá no, giúp cho việc hấp thụ dinh dưỡng trong cơ thể dễ dàng hơn và bụng không phải mang theo lượng thức ăn quá lớn gây mệt nhọc.

8. Tháng thứ tám – Nên ăn làm nhiều bữa và ăn với lượng vừa phải để giảm cảm giác dạ dày bị trướng đầy. – Nếu mỗi tuần, thể trọng thai phụ tăng khoảng 500 gam thì nên ăn nhiều rau xanh và nên hạn chế ăn các đồ ngọt, chứa đường, mỡ để phòng thai nhi quá to, gây khó khăn cho việc sinh nở. – Chọn món ăn có trị dinh dưỡng cao như: thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, tránh ăn đậu nành, khoai hồng để phòng dạ dày bị chướng. – Không nên lạm dụng chất bổ như: dầu gan cá, vitamin, nhân sâm… Khẩu phần ăn hàng ngày nên có các loại thực phẩm sau: gạo, ngũ cốc và các lương thực khác; trứng các loại (gà, vịt, chim cút), thịt bò, các loại thịt khác và cá, gan động vật (mỗi tuần ăn một lần), các loại đậu, rau, hoa quả, dầu chưng cất.

9.T háng thứ chín Lúc này, thai phụ nên ăn thêm nhiều dinh dưỡng, chất lượng tốt, vẫn lấy nguyên tắc mỗi lần ăn không cần ăn nhiều, nhưng ăn thành nhiều bữa. Mỗi ngày 5 bữa trở lên. Nên chọn loại thức ăn có khối lượng nhỏ mà chất dinh dưỡng lại cao như các loại thức ăn có nguồn gốc từ động vật, giảm thiểu các loại thức ăn có khối lượng lớn, nhưng dinh dưỡng lại thấp như đậu nành… – Lòng trắng trứng: Trong suốt quá trình mang thai đều cần tăng cường chất lòng trắng trứng, một số chất này chủ yếu từ chế phẩm đậu, từ sữa, trứng và thịt. – Không ăn nhiều muối: Cuối giai đoạn mang thai dễ phát sinh các chứng bệnh cao huyết áp, do đó nên hạn chế ăn muối. Phụ nữ mang thai nên chú ý ăn chất có sắt, lượng máu đủ để sinh con và để tích chữ lượng sắt cho thai nhi. – Vitamin: Các vitamin chủ yếu từ ăn các loại rau tươi xanh và hoa quả. Vitamin A có thể tăng sức đề kháng bị nhiễm bệnh của người mẹ mang thai. Vitamin D có thể giúp cho quá trình hấp thụ canxi được dễ dàng hơn. – Chú ý ăn nhiều các thức ăn thanh đạm: Dùng dầu thực vật để chế biến thức ăn, ăn ít các món ăn chính, ăn nhiều các món ăn phụ như rau, hoa quả, các chế phẩm sữa. Ăn uống thanh đạm là tiêu chuẩn cho người mẹ mang thai ở thời điểm cuối này. – Phụ nữ mang thai giai đoạn cuối này nên ăn nhiều, nhưng mỗi lần ăn không nên no quá và ăn các thức ăn có hàm lượng mỡ chua và chất kẽm như: hạt hồ đào, hướng dương, vừng đen, lạc; hàm lượng thức ăn có chất sắt, vitamin B2 như: các loại gan, lòng đỏ trứng, mộc nhĩ đen, cải tía, rong biển, chế phẩm từ đậu, cải xanh. Hàm lượng thức ăn có canxi cùng vitamin D như: sữa bột, gan, tôm, canh cá, canh đầu cá, các chế phẩm đậu phụ. Ăn nhiều sữa bột và hoa quả sẽ tốt cho da của cả người mẹ và trẻ nhỏ.

Chế Độ Ăn Uống Của Phụ Nữ Mang Thai Che Do An Uong Cua Phu Nu Mang Thai Doc

May 9th, 2008

Người phụ nữ mang thai không còn sống cho riêng mình nữa, cái thai bé nhỏ trong bụng mới là quan trọng. Nó hấp thụ tất cả nhưng gì bạn ăn vào, vì thế thực đơn có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của bé.

Các bác sĩ phụ sản phối hợp cùng các chuyên gia dinh dưỡng đã cho chúng ta những lời khuyên nên ăn gì và không nên ăn gì để giúp cho bào thai phát triển.

1 – Tính toán lượng calo cho khẩu phần ăn:

Một đứa trẻ khỏe mạnh cần khoảng 55.000 calo cho suốt quá trình sống trong bụng mẹ. Trong thực tế, 6 tháng nó cần khoảng 300 calo/ngày.

2 – Cung cấp canxi:

Ai cũng biết canxi giúp cho trẻ phát triển xương đồng thời bảo vệ cho mẹ không bị hao hụt xương trong thời gian mang thai. Canxi còn giúp bà mẹ không bị huyết áp cao, điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự phát triển bình thường của não và cơ bào thai.

Những phụ nữ mang thai cần uống mỗi ngày ít nhất ba cốc sữa có lượng mỡ trung bình, ít mỡ, hoặc sữa đậu nành đặc. Nên uống từ lúc chuẩn bị mang thai, trong thời gian mang thai và cả trong thời gian cho con bú. Bạn có thể bổ sung canxi bằng cách thay vì nấu cơm bằng nước, bạn nấu bằng sữa. Nói chung trong suốt thời gian mang thai, mỗi ngày cơ thể người mẹ phải được cung cấp tối thiểu 1000 mg canx i.

3 – Uống nhiều nước:

Trong thời gian mang thai cơ thể người mẹ đặc biệt nên cần nhiều chất lỏng, chủ yếu là nước. Chất lỏng giúp cho người mẹ không bị táo bón, máu tuần hoàn tốt cho cả mẹ và con. Nên luôn mang bên mình chai nước. Hãy uống một cốc nước trong mỗi bữa ăn, kể cả bữa ăn đệm. Nếu muốn nước uống của mình chất lượng hơn bạn có thể thay nước lọc bằng nước cam hoặc sữa có ít mỡ.

4 – Bổ sung chất sắt:

Thịt nạc, thịt gà, cá, đậu là những thức ăn rất giàu chất sắt. Nguyên tố này trong cơ thể người mẹ có ý nghĩa vô cùng quan trong. Sắt giúp cho bào thai phát triển bình thường không bị đẻ non. Người mẹ nên chú ý ăn những loại thức ăn chứa nhiều sắt và bổ sung thêm sắt trong trường hợp cần thiết.

Phụ nữ mang thai có nên ăn cá biển hay không đang là vấn đề gây nhiều tranh cãi. Cá biển có chứa axit béo omega 3 rất cần thiết cho sự phát triển não và các giác quan của bé. Những đứa trẻ mà mẹ của chúng ăn đủ axit omega 3, khi lớn lên chúng sẽ có chỉ số IQ cao. Axit béo omega 3 còn giúp trẻ không bị đẻ non và ngăn ngừa bệnh dị ứng và hen suyễn sau này.

Nhưng cá biển lại chứa thủy ngân, khi loại độc này có thể hủy hoại nghiên trọng hệ thần kinh của bào thai. Có hàng trăm nghiên cứu đã khẳng định: Ă nhiều cá biển, lượng thủy ngân trong cơ thể tăng cao.

Phụ nữ mang thai nên hạn chế ăn cá biển ở mức: ăn nhiều nhất là 0,3 kg trong một tuần. Đặc biệt tránh ăn cá mập, cá kiếm và cá thu vì những loại này chứa hàm lượng thủy ngân rất cao. Như vậy không có nghĩa là phụ nữ mang thai phải kiêng ăn cá biền hoàn toàn.

2 – Rượu, cà phê, nước coca và pho mát dạng mềm:

Rượu có thể gây sẩy thai, vì vậy nó đặc biệt nguy hiểm. Cà phê và các loại nước có chứa cafein hiện tại chưa bị cấm hoàn toàn vì các nhà khoa học vẫn chưa chứng minh được ảnh hưởng của các loại nước uống này đến việc trẻ em sinh ra ít cân và bị dị tật bẩm sinh.

Các loại pho mát mềm… có thể chứa một số loại vi trùng nguy hiểm cho bào thai. Mặc dù đối với người lớn, những loại vi trùng này chỉ gây cúm, nhưng với những bà mẹ mang thai thì chúng có thể gây sốt, sẩy thai và nhiều trường hợp phức tạp hơn.

3 – Mốt ăn kiêng:

Muốn cho đứa trẻ khỏe mạnh ngay từ trong bụng mẹ, người mẹ phải được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng. Thực tế đã chứng minh, sự phát triển của bào thai phụ thuộc rất nhiều vào khẩu phần ăn của người mẹ, hơn nữa nếu khẩu phần ăn bất hợp lý, có thể gây hậu quả cho trẻ đến tận những năm sau. Bạn hãy bỏ ngay thói quen ăn kiêng và tập trung ăn đủ chất theo yêu cầu của người mẹ lúc “mang bầu”.

4 – Tăng cân quá nhiều:

Vậy tăng cân trong thời kỳ mang thai thế nào là hợp lý? Hầu hết các chuyên gia đều đi đến thống nhất là những phụ nữ có cân nặng trung bình, trong quá trình mang thai, nếu tăng từ 11 đến 18 kg là bình thường. Những phụ nữ trước khi mang thai đã bị quá cân trong thời gian mang thai chỉ nên tăng từ 7 đến 11 kg. Còn những phụ nữ vốn mảnh mai thì có thể tăng cân thoải mái hơn từ 11 đến 20 kg, tùy vào cân nặng và chiều cao của mỗi người.

Quan trọng hơn là tỷ lệ tăng cân trong suốt quá trình mang thai. Lý tưởng nhất là 3 tháng đầu chỉ tăng ít, khoảng 1 – 2,5 kg (có thể tăng nhiều hơn nếu bạn gầy và hoạt động cao, tăng ít nếu bạn là người béo, làm việc văn phòng hay người bé nhỏ). Trong 6 tháng cuối có thể tăng từ nửa cân đến nhiều nhất là 1kg sau một tuần.

Hỏi: Tôi đang mang thai. Tôi muốn hỏi trong thời kỳ mang thai, chế độ dinh dưỡng như thế nào là hợp lý cho tôi và tốt cho thai nhi? Tôi rất sợ ăn uống không đúng cách sẽ không tốt cho con và tăng cân quá nhiều sau khi sinh bé tôi sẽ bị béo phì, rất khó để giảm cân . (Câu hỏi của bạn đọc ở địa chỉ email thutrang@yahoo.com )

Trả lời: Vấn đề bạn hỏi được rất nhiều người quan tâm, nhất là các bà mẹ trẻ mới mang thai lần đầu chưa có kinh nghiệm. Họ không biết chế độ dinh dưỡng như thế nào là tốt cho cả mẹ và bé. Một vấn đề nữa là các bà mẹ rất sợ tăng cân quá nhiều, sau khi sinh sẽ khó quay lại với vóc dáng ban đầu. Họ sợ bị thừa cân sau khi sinh.

Chế độ ǎn uống của người mẹ có vai trò quan trọng quyết định đối với sự phát triển của thai nhi. Người mẹ phải ǎn uống cho mình và cho cả con trong bụng. Trong suốt thời kỳ có thai, người mẹ cần tǎng được từ 10kg đến 12kg và không nên tăng quá 18kg, như thế vừa tốt cho thai nhi và bạn cũng không phải lo lắng nhiều về vấn đề cân nặng của bạn sau khi sinh. Những trường hợp người mẹ bị thiếu ǎn hoặc ǎn uống kiêng khem không hợp lý chính là nguyên nhân của suy dinh dưỡng trong bào thai, trẻ đẻ ra có cân nặng thấp dưới 2500g.

1. Nhu cầu dinh dưỡng

Khi có thai, nuôi con bú, nhu cầu về nǎng lượng và các chất dinh dưỡng đòi hỏi cao hơn ở mức bình thường vì nhu cầu ngoài đảm bảo cung cấp cho các hoạt động của cơ thể, sự thay đổi về sinh lý của người mẹ như biến đổi về chuyển hoá, tích luỹ mỡ, tǎng cân, sự tǎng về khối lượng của tử cung, vú, còn cần thiết cho sự phát triển của thai nhi và tạo sữa cho con bú.

* Tǎng thêm nǎng lượng : Nhu cầu nǎng lượng của bà mẹ có thai 6 tháng cuối là 2550 Kcal/ngày, như vậy, nǎng lượng tǎng thêm hơn người bình thường mỗi ngày là 350 Kcal. Để đạt được mức tǎng này, người mẹ cần ǎn thêm 1 đến 2 bát cơm. Đối với bà mẹ nuôi con bú, nǎng lượng cung cấp tỷ lệ với lượng sữa sản xuất, nhưng nói chung, ở bà mẹ nuôi con 6 tháng đầu, nǎng lượng cần đạt được 2750 Kcal/ngày, như vậy, nǎng lượng tǎng thêm mỗi ngày là 550 Kcal (tương đương với 3 bát cơm mỗi ngày).

* Bổ sung chất đạm và chất béo giúp việc xây dựng và phát triển cơ thể cho trẻ : Khi mang thai, nhu cầu chất đạm ở người mẹ tǎng lên giúp việc xây dựng và phát triển cơ thể của trẻ. Ngoài cơm (và lương thực khác) ǎn đủ no, bữa ǎn cho bà mẹ có thai cần có thức ǎn để bổ sung chất đạm và chất béo. Trước hết, cần chú ý đến nguồn chất đạm từ các thức ǎn thực vật như đậu tương, đậu xanh, các loại đậu khác và vừng lạc. Đây là những thức ǎn giá rẻ hơn thịt, nhưng có lượng đạm cao, lại có chất béo giúp tǎng nǎng lượng bữa ǎn và giúp hấp thu tốt các vitamin tan trong dầu (vitamin A,D,E). Chất đạm động vật đáng chú ý là các loại thủy sản như tôm, cua, cá, ốc… có điều nên cố gắng có thêm thịt, trứng, sữa. Nhu cầu chất đạm cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai 3 tháng cuối: 70g/ngày, còn đối với bà mẹ cho con bú cần cao hơn 83g/ngày.

* Bổ sung vitamin, chất khoáng và các yếu tố vi lượng : Trong khi có thai cũng như nuôi con bú, với khẩu phần ǎn cân đối sẽ đảm bảo cung cấp vitamin, các chất khoáng và các yếu tố vi lượng. Trong thời kỳ có thai, cần khuyên người mẹ nên ǎn các loại thức ǎn, thực phẩm có nhiều vitamin C như rau, quả, các loại thức ǎn có nhiều canxi, photpho (cá, cua, tôm, sữa… ) để giúp cho sự tạo xương của thai nhi. Các thức ǎn có nhiều sắt như thịt, trứng, các loại đậu đỗ… để đề phòng thiếu máu.

Khi cho con bú, đề phòng bệnh khô mắt do thiếu vitamin A, người ta khuyên người mẹ nên ǎn các thức ǎn có nhiều protein và vitamin như trứng, sữa, cá, thịt, đậu đỗ và các loại rau, quả có nhiều caroten (tiền vitamin A) như rau muống, rau ngót, rau dền, đu đủ, gấc, xoài…

Ngoài ra, nên cho người mẹ trong vòng một tháng đầu sau khi sinh uống một liều vitamin A 200.000 đơn vị để đủ vitamin A trong sữa cho con bú 6 tháng đầu.

Trong thời kỳ có thai, nuôi con bú, chế độ ǎn uống rất quan trọng vì có ảnh hưởng tới sức khoẻ của cả mẹ lẫn con. Trong chế độ ǎn, người mẹ không nên kiêng khem, nhưng cũng cần chú ý một số vấn đề nên hạn chế trong ǎn uống như:

– Không nên dùng các loại kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá, nước chè đặc…

– Giảm ǎn các loại gia vị như ớt, hạt tiêu, tỏi, dấm.

Trong khi có thai và cho con bú, người mẹ phải ǎn nhiều hơn bình thường.

Trước hết, bữa ǎn cần cung cấp đủ nǎng lượng, nguồn nǎng lượng trong bữa ǎn ở nước ta chủ yếu dựa vào lương thực như gạo, ngô, mỳ… Các loại khoai củ cũng là nguồn nǎng lượng, nhưng ít chất đạm (protein), do đó chỉ nên ǎn trộn, không ǎn trừ bữa. Gạo nên chọn loại gạo tốt, không xay xát quá trắng vì sẽ mất nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin B1 chống bệnh tê phù. Trong bữa ǎn, cần cung cấp đủ chất đạm (protein), vì chất đạm cần cho thai lớn, mẹ đủ sữa. Các loại thức ǎn động vật như thịt, cá, trứng sữa có nhiều chất đạm quí. Nhiều loại thức ǎn thực vật cũng giàu chất đạm, đó là các loại họ đậu (đậu tương, đậu xanh, đậu đen), lạc hạt, vừng. Khi có điều kiện, bữa ǎn hàng ngày nên có thêm thịt, cá, nếu không cũng có thêm đậu, lạc. Trong 3 tháng cuối, mỗi ngày nên ǎn thêm 1 quả trứng.

Các thức ǎn như đậu tương, lạc, vừng và dầu mỡ còn cung cấp cho cơ thể chất béo, làm bữa ǎn ngon miệng, chóng tǎng cân và dễ hấp thu các chất dinh dưỡng khác.

Hàng ngày, bữa ǎn của phụ nữ có thai và cho con bú không thể thiếu rau xanh là thức ǎn có nhiều vitamin và chất khoáng. Các loại rau phổ biến ở nước ta như rau ngót, rau muống, rau dền, xà lách… có nhiều vitamin C và caroten. Các loại quả chín như chuối, đu đủ, cam, xoài,… cũng rất cần thiết cho bà mẹ. Nếu có điều kiện, nên ǎn thêm quả hàng ngày.

Các loại thức ǎn nói trên phần lớn có thể dựa vào vườn rau, ao cá và chuồng chǎn nuôi ở gia đình (VAC).

Trong thời gian có thai, cho con bú, nếu người mẹ được sự quan tâm, chǎm sóc chu đáo của gia đình và xã hội, được sự theo dõi đầy đủ của nhân viên y tế, đó là nguồn động viên giúp họ yên tâm, phấn khởi, tin tưởng sinh đẻ được “mẹ tròn con vuông” và nuôi con có nhiều sữa, con cái sẽ khoẻ mạnh, ít ốm đau, bệnh tật.

3. Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng khi có thai

Thiếu máu là bệnh dinh dưỡng hay gặp ở phụ nữ có thai, đặc biệt là ở những người đẻ dày và ǎn uống thiếu thốn.

Bệnh thiếu máu có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ cả mẹ lẫn con.

– Đối với mẹ: Người mẹ thiếu máu thường mệt mỏi, chóng mặt, khó thở khi gắng sức, khi đẻ có nhiều rủi ro. Tỷ lệ tử vong khi đẻ ở những người mẹ thiếu máu cao hơn hẳn ở bà mẹ bình thường. Do đó, người ta đã coi thiếu máu là một yếu tố nguy cơ trong sản khoa.

– Đối với con: Thiếu máu thường gây tình trạng đẻ non và tử vong sơ sinh cao. Thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh thường là do mẹ bị thiếu sắt nên lượng sắt dự trữ của cơ thể trẻ thấp. Ǎn uống hợp lý là biện pháp phòng chống bệnh thiếu máu tốt nhất, các thức ǎn có nhiều chất sắt là các loại đậu đỗ, các loại rau xanh (rau ngót, rau dền, rau khoai, rau bí…), các loại phủ tạng như tim, gan, thận…

– Bổ sung viên sắt: Ngay từ khi bắt đầu có thai, tất cả các bà mẹ nên uống viên sắt. Với loại viên có hàm lượng là 60mg sắt nguyên tố, ngày uống một viên trước khi ngủ. Uống liên tục trong suốt thời kỳ có thai đến một tháng sau khi sinh. Để tǎng quá trình chuyển hoá và hấp thu sắt, cần tǎng cường vitamin C, do đó cần ǎn đủ rau xanh và quả chín.

Bán máy nén khí Hitachi – Nhật Bản (Hotline:0914375535)

ADSL-FPT Online 9183138-0932200000

@@@-PGN Co;Ltd._* MÁY CHÀ SÀN LIÊN HỢP,MÁY CHÀ SÀN ĐA NĂNG,MÁY HÚT BỤI CÔNG …

Cty máy tính H&C, chuyên cung cấp linh kiện máy vi tính mới, hàng chính hãng, …

Chuyển nhà Hà Nội – Sài Gòn, chi phí tốt nhất.

Ảnh: Corbis.com.

Nhãn gây nóng trong và tăng nhiệt bào thai, táo mèo có thể gây co tử cung. Nếu các bà bầu ăn nhiều hai loại quả này có thể phải đối mặt với nguy cơ sinh non hoặc sẩy thai.

Các món ăn chưa nấu chín kỹ

Nếu bạn là một fan trung thành của sushi, các món gỏi và lẩu, bạn sẽ phải tập “cai nghiện” trong suốt thời kỳ mang thai. Gỏi và các món ăn chưa được nấu chín kỹ có thể tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ đối với bạn cũng như bé yêu. Chúng có thể làm bạn bị ngộ độc thức ăn, đau bụng hay bị nhiễm khuẩn và sán.

Ngay cả đối với các loại thịt nướng/thịt quay hay trứng chưa được chế biến kỹ cũng có thể gây nguy hại cho sức khỏe của bà bầu.

Cá có chứa hàm lượng thủy ngân cao

Các bà bầu ai cũng biết tác dụng của cá đối với sức khỏe của phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, một số loại cá có hàm lượng thủy ngân cao như cá kiếm, cá mập, cá ngừ, cá mú biển cũng có thể gây ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển não bộ của thai nhi, cụ thể là gây ra hiện tượng não không phát triển.

Đồ hộp và các loại thức ăn nhanh

Trong đồ hộp có chứa một loại vi khuẩn có tên Listeria monocytogene có khả năng xâm nhập vào cơ thể mẹ gây ra hiện tượng sảy thai và sinh non. Vì vậy, tốt nhất bạn nên hạn chế loại thực phẩm này. Trong trường hợp cần thiết, tốt nhất là bạn hãy đun nóng lại thức ăn trước khi sử dụng.

Ngoài ra, các loại thức ăn nhanh hoặc đồ ăn đã chế biến sẵn thường chứa quá nhiều dầu mỡ, cũng không tốt cho sức khỏe của bạn trong thời kỳ mang thai.

Bạn cũng không nên sử dụng các loại đồ hộp ha y đã quá hạn sử dụng hay vỏ hộp bị trầy xước, thủng hay móp méo…

Các chế phẩm từ thịt

Xúc xích, jambon, thịt muối hay các chế phẩm khác từ thịt sống cũng không tốt cho sức khỏe của bạn và bé. Tốt nhất là bạn chỉ nên ăn những thực phẩm này khi đã chúng đã được hâm nóng hay nấu chín lại.

Gan động vật

Gan động vật cũng có thể gây nguy hại cho bạn vì đây là nơi tập trung nhiều độc tố nếu động vật bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, trong gan cũng có chứa nhiều cholesterone và vitamin A. Nếu bạn ăn quá nhiều gan, kết hợp dùng thêm các loại thuốc hay thực phẩm dinh dưỡng khác có thể gây ra hiện tượng thừa vitamin, ảnh hưởng xấu đến bé yêu.

Các chế phẩm từ bơ, sữa chưa qua diệt khuẩn

Những thực phẩm làm từ bơ, sữa thường chứa rất nhiều dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển bộ xương cho bé. Tuy nhiên, bạn không nên sử dụng những thực phẩm chưa qua quá trình diệt khuẩn vì chúng có chứa nhiều loại vi khuẩn và có thể làm bạn và cả bé yêu bị ngộ độc thực phẩm.

Theo các chuyên gia, tốt nhất, bạn nên tránh xa bất cứ loại phomat nào làm từ sữa cừu hoặc sữa dê… vì chúng đặc biệt không tốt cho bé.

Thực phẩm gây dị ứng

Nếu bạn có tiền sử về dị ứng, bạn sẽ dễ dàng tránh được những tác nhân gây bệnh cho mình trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, tùy vào thể trạng của từng người, bạn cũng rất có thể bị dị ứng trong thai kỳ. Vì vậy, bạn nên ngưng sử dụng tất cả các loại thực phẩm đang dùng nếu có các dấu hiệu dị ứng (ngứa, mẩn đỏ, sưng phù…) và đi khám để được kịp thời.

Gia vị quá nóng hay quá cay

Các và chất phụ gia quá nóng hay quá cay (gừng, ớt, hạt tiêu…) cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn trong thời gian mang thai, gây hiện tượng nóng trong và táo bón với các bà bầu.

Trong thời kỳ mang thai, bạn nên hạn chế ăn quá nhiều đồ ngọt như kẹo, bánh và đồ ăn vặt… vì chúng có thể gây hiện tượng tăng cân quá nhanh. Ngoài ra, hàm lượng đường khá lớn chứa trong các loại thực phẩm này cũng có thể gây nguy cơ tiểu đường ở bé.

Đồ uống có chứa caffeine

Trong thời kỳ mang thai, nếu bạn dùng thường xuyên các loại đồ uống có chứa caffeine (như caffe, chè, coca, nước tăng lực, soda, cocktail…) bạn sẽ có thể bị tăng nhịp tim và áp lực máu dẫn đến mất ngủ và đau đầu. Không chỉ thế, nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi trong bụng, gây nguy cơ sảy thai và sinh non.

Phụ nữ mang thai và trong đang trong thời kỳ cho con bú đặc biệt không nên uống rượu vì có thể gây nguy hại không chỉ cho sức khỏe của mẹ mà còn ảnh hưởng đến cả bé. Các nghiên cứu khoa học cũng đã chứng minh, chỉ cần một lượng rượu nhỏ mà mẹ uống vào trong thời kỳ mang thai cũng có thể gây dị tật ở thai nhi, sảy thai và sinh non.

Khói thuốc lá không chỉ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của bạn mà còn gây nguy hại cho cả bé trong bụng. Mẹ hút thuốc làm tăng nguy cơ thai chết lưu, thai phát triển chậm và bé sinh thiếu tháng. Nếu trong thời kỳ mang thai (đặc biệt là 3 tháng đầu), mẹ hít phải khói thuốc lá (hút thuốc lá thụ động) cũng gây ảnh hưởng trầm trọng đến con.

Các món nên tránh khác

– Quẩy: Trong quẩy có phèn chua (chứa nhôm – một chất vô cơ), ăn nhiều có nguy cơ bị down ở thai nhi.

– Rau bina (rau chân vịt): Cản trở việc hấp thu chất sắt dẫn đến thiếu máu

Mang thai nên ăn nhiều táo và cá

Cập nhật lúc 13h50″ , ngày 21/05/2007 –

Những đứa con của các bà mẹ ăn nhiều táo, cá trong suốt thời kỳ bầu bí sẽ ít bị bệnh hen và eczema hơn, các nhà nghiên cứu Anh nhận định.

Dự án của ĐH Aberdeen đã kiểm tra thói quen ăn uống trong giai đoạn bầu bí của 2.000 bà mẹ rồi kiểm tra sức khỏe của đứa trẻ từ khi sinh ra cho tới khi bé được 5 tuổi. Họ phát hiện ra rằng những bà mẹ ăn từ 4 quả táo trở lên, đều đặn mỗi tuần trong giai đoạn bầu bí có con bị hen ít hơn một nửa so với con của các bà mẹ ăn ít táo hơn. Nghiên cứu này đã đưa ra một gợi ý rất dễ thực hiện thông qua chế độ dinh dưỡng của các bà bầu nhằm giảm tỉ lệ trẻ bị bệnh hen suyễn.

Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra mối liên hệ giữa việc ăn nhiều cá của các bà mẹ khi mang bầu với tỉ lệ bị dị ứng da (chủ yếu là eczema) ở trẻ nhỏ thấp đi. Cụ thể những người mẹ ăn từ 1 bữa cá (bất kỳ cá gì) trở lên, đều đặn trong mỗi tuần của cả giai đoạn mang thai sẽ giảm được 50% nguy cơ sinh ra những đứa con bị bệnh eczema trong 5 năm đầu đời.

Không có bất kỳ bằng chứng nào giải thích tại sao ăn táo và cá lại có thể mang lại những lợi ích to lớn đối với sức khỏe của đứa bé như vậy và các nhà khoa học cũng chưa tìm thấy bất kỳ mối liên hệ nào giữa việc giảm nguy cơ bị hen hay eczema ở các loại thực phẩm khác.

“Hơn thế, việc ăn táo của mẹ khi mang thai cũng giúp phổi của trẻ khi trưởng thành “khỏe” hơn, có lẽ là do các hợp chất chống ôxy hóa có trong chúng, và dầu cá chứa nhiều omega – 3, axit béo được xem là rất có lợi cho sức khỏe của con người”, các nhà nghiên cứu giả thiết.

Những loại thực phẩm hàng đầu cho thai phụ

Nhận làm sổ sách KT, hoàn thiện CT, Lập BCTC, QT thuế

NỘI THẤT ĐỒ GỖ CAO CẤP GIÁ RẺ

Ban iphone nguyên hôp đầy đủ phụ kiện… GIA THUONG LUONG

TQ- Sao bạn kg xài sim 10 số đầu 090 đẹp mà giá chỉ có 100-200-300k thôi luôn có …

BlackBerry mới 100% xịn (full box) 9000,8310,8320,8820,8800,

HYUNDAI PHÚ DIỄN – Khuyến mãi lớn

HITACHI – MÁY IN PHUN DATE, IN MA SO, IN HAN SU DUNG, IN LÊN MỌI CHẤT LIỆU, MỌI …

1. Đậu

2. Thịt bò

3. Dâu tây

4. Bông cải xanh

5. Pho mát

6. Trứng

7. Sữa

8. Nước cam

9. Cá hồi

10. Khoai lang

11. Ngũ cốc

12. Sữa chua

Thu Hà

Theo WebMD

Không còn nỗi lo sảy thai

RÈM CỬA CAO CẤP MAI HỒNG – SỰ LỰA CHỌN HOÀN HẢO CHO BẠN

Bán giấy in từ a0 đến a5 và giấy lô cuộn

Cho thuê nhà dịch vụ chuyển nhà văn phòng trọn gói

ONG VÀNG: CHUYỂN NHÀ,VĂN PHÒNG TRỌN GÓI 04 2910369 – 0912 95

VIP_6.8.8.8.8.8_86.68.86_6.6.6.6.6.8_8668_6886_8998_ngũ quý_tứ quý_taxi_tam …

VỆ SINH CÔNG NGHIỆP CHUYÊN NGHIỆP

– Do gien di truyền.

Theo Thu Hà

Chế Độ Dinh Dưỡng Cho Bà Bầu Thiếu Máu Ba Tháng Đầu

Theo một số thống kê, tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản gặp tình trạng thiếu máu rất cao. Khi mang thai, nhu cầu máu cung cấp đến bào thai tăng lên, do đó tình trạng thiếu máu càng trở nên nặng nề và đáng lo ngại hơn bao giờ hết. Tin vui là có rất nhiều giải pháp hiệu quả dành cho mẹ bầu, và đơn giản nhất là thay đổi chế độ dinh dưỡng cho bà bầu một cách phù hợp để giảm thiểu tình trạng thiếu máu.

Thiếu máu là tình trạng nguy hiểm với bất kì ai, bởi máu có vai trò cung cấp oxy để đảm bảo các tế bào, mô và các cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường. Thiếu máu gây ra tình trạng mệt mỏi, suy nhược, mất tập trung, giảm khả năng gắng sức. Tình trạng này kéo dài tăng nguy cơ suy dinh dưỡng, nhiễm trùng, tim mạch.

Khi mang thai, nhu cầu máu cung cấp đến bào thai tăng lên, do đó tình trạng thiếu máu càng trở nên nặng nề và đáng lo ngại hơn bao giờ hết

Nguy hiểm hơn khi nó xảy ra trong thai kì, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cả mẹ bầu và thai nhi. Thiếu máu có thể gây ra sảy thai, sinh non, vỡ ối sớm,…Bên cạnh đó, nó chính là nguyên nhân của tiền sản giật – sản giật, nhiễm trùng ối, băng huyết, nhiễm trùng sau sinh cho mẹ bầu. Thai nhi dễ bị suy dinh dưỡng, gầy yếu, nhẹ cân,… Vì vậy, việc phòng ngừa và điều trị thiếu máu trước và giai đoạn đầu mang thai là vô cùng cần thiết.

Khi mang thai, chế độ dinh dưỡng là điều mà rất nhiều bà bầu quan tâm. Và khi mắc bệnh thiếu máu, mẹ càng cần phải chú ý hơn đến chế độ dinh dưỡng của mình. Trong trường hợp này, mẹ bầu vẫn cần bổ sung đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, đa dạng các loại thực phẩm và đặc biệt là các thực phẩm cung cấp sắt và acid folic cho cơ thể.

Bà bầu có thể bổ sung thêm các viên uống Sắt và Acid folic dành riêng cho phụ nữ có thai theo chỉ định của bác sĩ

Nguồn bổ sung axit folic mà mẹ bầu nên chú ý để bổ sung vào thực đơn dinh dưỡng hằng ngày là gan, thịt gia cầm, ngũ cốc, rau xanh, đậu nành, cà chua, cam…

Bên cạnh đó, khi gặp tình trạng thiếu máu trong 3 tháng đầu thai kì, mẹ có thể bổ sung thêm các viên uống Sắt và Acid folic dành riêng cho phụ nữ có thai theo chỉ định của bác sĩ.

Khi bị thiếu máu, chế độ dinh dưỡng phù hợp, cân bằng sẽ giúp bà bầu bổ sung đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, góp phần cải thiện thiếu máu một cách nhanh chóng hơn. Tuy vậy, 3 tháng đầu là giai đoạn mẹ bầu thường xuyên gặp phải tình trạng ốm nghén, khiến việc đảm bảo một chế độ ăn đầy đủ trở nên khó khăn hơn, có thể làm tình trạng thiếu máu trở nên trầm trọng hơn.

Miếng ngậm giảm ốm nghén Vinger6 với công thức độc đáo kết hợp 2 thành phần chính là Chiết xuất gừng và Vitamin B6 tạo nên một tác dụng hiệp đồng, giảm nghén tối ưu cho mẹ bầu.

Với bộ đôi Chiết xuất gừng và Vitamin B6, Miếng ngậm giảm ốm nghén Vinger6 trở thành vị trí tiên phong trong dòng sản phẩm trị nghén cho bà bầu. Gừng được sử dụng trong Vinger6 là gừng hữu cơ được trồng tại Seonan, Chungnam của Hàn Quốc. Qua công nghệ chiết CO2 siêu tới hạn hàng đầu thế giới để được dịch chiết gừng có độ tinh khiết và chất lượng cao, có tác dụng giảm hiệu quả các triệu chứng của ốm nghén: buồn nôn, nôn, chóng mặt, mệt mỏi,.. Thêm vào đó, Vitamin B6 là một thành phần rất quan trọng, tăng sản xuất GABA – chất ức chế thần kinh, giảm nôn do đó được bác sĩ khuyên dùng trong các tình trạng ốm nghén cho phụ nữ mang thai.

Vinger 6- lựa chọn hàng đầu cho mẹ bầu

Sản phẩm đã được chứng minh hiệu quả vượt trội tại bệnh viện ở Hàn Quốc, giúp giảm nhanh chóng, triệt để các triệu chứng ốm nghén như: buồn nôn, mệt mỏi, chóng mặt,… Giúp mẹ bầu yên bụng, ăn ngon ngay lần sử dụng đầu tiên, dễ dàng bổ sung những thực phẩm giàu dinh dưỡng cho sự phát triển của con. Sản phẩm cam kết chấm dứt hoàn toàn ốm nghén ngay sau Liệu trình tối ưu. Chỉ sau 5 hộp dùng trong 10-12 ngày, mẹ bầu sẽ hoàn toàn không còn cảm thấy khó chịu, buồn nôn khi ốm nghén.

Ngay sau khi có mặt tại thị trường dược phẩm Việt Nam, Vinger6 đã tạo được những ấn tượng tốt đẹp với người dùng nhờ tác dụng nhanh chóng, vượt trội và dạng bào chế đặc biệt. Thêm vào đó, sản phẩm các chuyên gia cũng đánh giá cao và các bác sĩ sản khoa đầu ngành tại các bệnh viện, phòng khám lớn khuyên dùng: BV Phụ sản trung ương, BV Bưu điện,…

Miếng ngậm giảm ốm nghén Vinger6 là một giải pháp giảm nghén hiệu quả, an toàn cho bà bầu, giúp các mẹ bầu ăn ngon, từng bước đẩy lùi thiếu máu thai kì một cách tự nhiên nhất.

Thiếu máu là tình trạng thường gặp ở nhiều bà bầu nên mẹ đừng quá lo lắng. Những mẹ bầu chỉ bị thiếu máu nhẹ hoàn toàn có thể cải thiện bằng việc điều chỉnh chế độ ăn uống một cách hợp lý, tăng bổ sung sắt và acid folic. Tuy nhiên nếu tình trạng này kéo dài và nặng thêm, mẹ nên được các bác sĩ tư vấn và chăm sóc đặc biệt, giúp thai nhi phát triển toàn diện, ngăn chặn triệt để những nguy cơ trong thai kì. Chúc mẹ bầu luôn mạnh khỏe và có một thai kì thuận lợi!

Chế Độ Ăn Uống Cho Bà Bầu: Món Nào Tốt Cho Hệ Tiêu Hóa?

Dinh dưỡng khi mang thai cực kỳ quan trọng, nhưng ăn nhiều mà hấp thụ chẳng bao nhiêu hóa ra lại công cốc. Vì vậy, mẹ bầu lúc nào cũng phải chăm sóc hệ tiêu hóa để duy trì sức khỏe bản thân, đồng thời giúp bé cưng trong bụng phát triển toàn diện nhất.

1/ Thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa mẹ bầu

-Trái cây, rau củ là lựa chọn thực phẩm hoàn hảo giúp hệ tiêu hóa mẹ bầu hoạt động với công suất tốt nhất. Giàu chất xơ, trái cây và rau củ , đặc biệt là táo, chuối, điều hòa hoạt động, kích thích nhu động ruột, chống táo bón hiệu quả cho bạn khi mang thai.

-Ngũ cốc nên được bổ sung thường xuyên vào chế độ ăn uống cho bà bầu. Đừng bỏ qua gạo lứt, bánh mì, bánh mì đen, bởi chúng là nguồn chất xơ dồi dào, giàu vitamin B1 và chứa ít protein trong lớp vỏ cám. Ăn một lượng ngũ cốc hợp lý hằng ngày, mẹ bầu không lo bị khó tiêu hoặc phù nề.

-Gừng và nghệ: Hai nguyên liệu này rất thân thiện với hệ tiêu hóa. Nghệ làm giảm kích ứng, đẩy nhanh quá trình hồi phục của tình trạng viêm loét dạ dày. Trong khi đó, gừng lại đặc biệt hiệu quả khi kích thích tiêu hóa, kích thích dạ dày tiết men và chống tiêu chảy.

-Thực phẩm giàu probiotics: Sữa chua, sữa uống lên men, kim chi, súp miso là những gợi ý thực phẩm chứa nhiều lợi khuẩn cho đường ruột.

2/ Chế độ ăn uống cho bà bầu: Món ăn gây hại cho hệ tiêu hóa

-Món nhiều gia vị, hương liệu: Loại thức ăn này gây kích ứng dạ dày, bỏng rát thực quản, gia tăng tình trạng đầy hơi, ợ chua, thậm chí viêm loét dạ dày. Vì vậy, mẹ bầu nên tránh ăn món quá nhiều gia vị, đặc biệt là món cay.

-Thức ăn, đồ uống chứa caffeine như cà phê, so da, bánh chocolate, rất dễ gây kích thích đầy hơi, làm trầm trọng hơn tình trạng ợ nóng khi mang thai.

-Đồ ăn nhiều dầu mỡ: Tránh thực phẩm chiên, xào nhiều dầu mỡ, bởi chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa có trong các món này cực kỳ không tốt cho hệ tiêu hóa, chưa kể nghiêm trọng nhất có thể gây ung thư đại tràng.

-Thức uống có cồn: Bạn cần loại bỏ rượu, bia ra khỏi chế độ ăn uống cho bà bầu. Không những không tốt cho hệ tiêu hóa, rượu còn cực kỳ gây hại cho sự phát triển của thai nhi, là nguyên nhân hàng đầu gây sảy thai, sinh non, sinh con nhẹ cân.

-Lương khô, món khô cứng, khó tiêu, gây khó tiêu, dễ làm trầy xước thành dạ dày và có thể dẫn đến tình trạng tắc ruột.

3/ Mẹ bầu cần lưu ý gì sau khi ăn no

-Tuyệt đối không uống bổ sung viên sắt sau khi vừa ăn no, bởi khả năng hấp thụ sắt của cơ thể lúc này rất kém. Thay vào đó, bạn nên uống sau bữa ăn khoảng 30 phút.

-Tránh uống trà xanh, chè xanh ngay sau khi ăn. A-xít tanna chứa trong nước trà sẽ gây kết tủa với protein, sắt, gây khó tiêu, giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng.

-Không nên nằm nghỉ liền sau bữa ăn. Thức ăn cần có thời gian để tiêu hóa trong dạ dày, sau đó mới có thể chuyển dưỡng chất đi nuôi cơ thể mẹ bầu lẫn thai nhi. Nếu nằm nghỉ ngay tức khắc, não bộ, cơ thể, cả hệ tiêu hóa đều rơi vào trạng thái ngưng nghỉ, trì trệ. Đối với mẹ bầu bị thiếu máu, thói quen xấu này rất dễ tăng nguy cơ trúng gió, mất ngủ.

-Bà bầu cũng không được tắm ngay sau khi ăn. Theo đó, mạch máu trong cơ thể giãn ra, làm máu dồn xuống dưới, không cung cấp đủ cho hệ tiêu hóa hoạt động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến phần hấp thu dinh dưỡng về sau. Nghiêm trọng hơn, nguy cơ hạ đường huyết đột ngột là rất cao.

-Nhiều mẹ bầu ăn tráng miệng hoa quả sau bữa ăn. Đây là thói quen ăn trái cây rất sai lầm. Nạp quá nhiều đường vào cơ thể cùng lúc sẽ làm lượng đường huyết tăng cao, tăng nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ.

-Không chỉ riêng mẹ bầu, ngay cả khi bình thường, vận động ngay lập tức sau ăn no là không nên. Sau khi ăn, nên ngồi nghỉ hoặc đi lại nhẹ nhàng, để ổn định lượng máu cung cấp cho bộ máy tiêu hóa, hỗ trợ cho chức năng tiết dịch và hấp thu của dạ dày và ruột.

MarryBaby

Bạn đang xem bài viết Chế Độ Ăn Uống Cho Bà Bầu Che Do An Uong Cho Ba Bau Doc trên website Ieecvn.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!