Xem Nhiều 3/2023 #️ Ai Được Phép Mang Thai Hộ Theo Quy Định? # Top 5 Trend | Ieecvn.com

Xem Nhiều 3/2023 # Ai Được Phép Mang Thai Hộ Theo Quy Định Mới Nhất? # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Ai Được Phép Mang Thai Hộ Theo Quy Định? mới nhất trên website Ieecvn.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Lần đầu tiên khái niệm mang thai hộ được đề cập đến trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Từ đó đến nay, mang thai hộ gần như đã niềm hi vọng cuối cùng cho những cặp vợ chồng hiếm muộn khát khao có con.

Mang thai hộ thực chất là gì?

Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 định nghĩa khá cụ thể về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Theo đó, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (như thụ tinh nhân tạo…).

Cách thức mang thai hộ như sau: Lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai hộ để người này mang thai và sinh con.

Vào tháng 1/2016, em bé đầu tiên được sinh ra nhờ phương pháp mang thai hộ đã chào đời tại Bệnh viện Phụ sản trung ương, sau 16 năm mong mỏi của một cặp vợ chồng hiếm muộn. Người mang thai hộ là một người cô họ.

Luật Hôn nhân và Gia đình chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại, tức là cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ không được ràng buộc với nhau về mặt vật chất.

Đồng thời, Điều 95 của Luật này cũng quy định, vợ chồng chỉ có quyền nhờ người mang thai hộ khi đã có xác nhận của bệnh viện về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật sinh sản; Vợ chồng đang không có con chung và đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Trong khi đó, người được nhờ mang thai hộ phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

– Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của bệnh viện về khả năng mang thai hộ;

– Nếu người mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Điều Kiện Được Mang Thai Hộ Theo Quy Định Mới Nhất 2022? Quy Trình Thực Hiện Mang Thai Hộ Theo Quy Định Mới 2022?

Điều kiện, quy trình mang thai hộ theo luật mang thai hộ mới nhất. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Kể từ khi pháp luật cho phép mang thai hộ đã có rất nhiều hồ sơ xin mang thai hộ được duyệt. Hiện tại, cả nước có 3 đơn vị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ là Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện Từ Dũ (TP.HCM) và Bệnh viện Trung ương Huế. Sau khi em bé đầu tiên được sinh ra từ việc mang thai hộ ở bệnh viện Phụ sản Trung ương bằng kỹ thuật mổ sinh vào tháng 1 năm 2016, nhiều người hiếm muộn đã rất kỳ vọng vào phương pháp này.

Thứ nhất, điều kiện mang thai hộ theo luật mang thai hộ mới nhất:

Trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có các quy định ràng buộc pháp lý về mang thai hộ. Theo đó, cặp vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau:

– Có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai, sinh con ngay cả khi thụ tinh trong ống nghiệm.

– Vợ chồng đang không có con chung.

– Đã được tư vấn về y tế, tâm lý, pháp lý.

Còn người được nhờ mang thai hộ phải đủ các điều kiện sau:

– Là người thân thích cùng hàng của bên chồng bên vợ nhờ mang thai hộ.

– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần duy nhất.

– Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ và trẻ sinh được bảo đảm bí mật, riêng tư.

Tại Việt Nam, chi phí cho một ca mang thai hộ khoảng từ 30 – 50 triệu, trong khi đó tại Singapore là 400 triệu, tại Thái Lan là trên 300 triệu, Philippines khoảng 200 triệu.

Với nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn không còn khả năng sinh sản, thì đây là cơ hội tuyệt vời để họ có được đứa con của mình. Sẽ không thể nói hết được những niềm vui sướng của những cặp vợ chồng kém may mắn như vậy, nhìn nhận ở 1 góc độ thì những quy định này được coi là một bước đi tiến bộ trong việc giải quyết những mong muốn và khát khao rất chính đáng của những cặp vợ chồng không có khả năng sinh con đồng thời sẽ tạo một bước hỗ trợ mới trong việc sinh sản ở Việt Nam hiện nay.

Thứ hai, các quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quá trình mang thai hộ được quy định như sau:

Đứa trẻ sinh ra trong trường hợp mang thai hộ sẽ chỉ mang mục đích nhân đạo là con chung của cả 2 vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhờ kỹ thuật mang thai hộ thì việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ là kể từ thời điểm con được sinh ra, nghiêm cấm đẻ thuê hay các khoản lợi ích vật chất là tiền hay hiện vật khác trong khi mang thai hộ.

Sau khi các bác sỹ sẽ nuôi cấy vào tử cung của người phụ nữ được nhờ mang thai hộ một cách tự nguyện để người này mang thai và sinh con. Xảy ra ở cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, sự can thiệp của y học bằng việc lấy trứng của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, đây là quy định mới về việc được mang thai hộ trong Luật hôn nhân gia đình năm 2014 khi có quy định về việc cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau mang thai hộ vì khi người nữ phải tự nguyện, được giám sát bởi y tế và pháp luật chặt chẽ.

Các bên cần thỏa thuận về mang thai hộ giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ tức là bên nhờ mang thai hộ và vợ chồng người mang thai hộ tức là bên mang thai hộ phải có các nội dung chính sau đây:

– Điều 97 và Điều 98 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 các bên phải cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định.

– Cần ràng buộc các trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận như trái với các điều cấm trong pháp luật hay các chuẩn mực đạo đức trong xã hội.

– Việc lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực là thể hiện các quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của hai bên đối với nhau. Khi ủy quyền cho người thứ ba, việc ủy quyền cho người thứ ba sẽ không có giá trị pháp lý trong trường hợp này.

Thứ tư, quyền và nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ được quy định như sau:

– Kể từ thời điểm con được sinh ra thì quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ đối với con chính thức phát sinh. Theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội thì người mẹ nhờ mang thai hộ sẽ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản nếu sản phụ có tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

– Sau khi bên nhờ mang thai hộ sinh thành thì bố mẹ nhờ mang thai không được từ chối nhận con. Nếu bên nhờ mang thai hộ chết khi vừa sinh con mà chết được hưởng di sản thừa kế đối với di sản của vợ chồng nhờ mang thai hộ áp dụng theo Bộ Luật dân sự năm 2015.

– Khi bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con.

Xin luật sư cho tôi hỏi trình tự thủ tục khi thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhận đạo thế nào? Tôi cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ gì?

Trong trường hợp bạn muốn thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo trình tự thủ tục như sau:

– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ;

– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định và đã từng sinh con;

– Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định.

Bước 1: Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm Bệnh viện Phụ sản trung ương; Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế; Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh.

Bước 3: Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

Nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện tại bệnh viện Phụ sản trung ương; Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế; Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh. Sau 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì bạn sẽ nhận được kết quả.

2. Thủ tục khai sinh khi nhờ mang thai hộ

Theo quy định tại Thông tư 34/2015/TT-BYT thì:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh

“c) Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra.

Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.

3. Xác định cha mẹ cho con trong trường hợp mang thai hộ

Chào Luật sư! Vợ chồng tôi do hiếm muộn nên nhờ mang thai hộ, khi đứa trẻ sinh ra người mang thai hộ lại muốn đứng tên là mẹ trong khai sinh với lý do chị ta mới là người mang thai đứa trẻ. Xin hỏi Luật sư như vậy có được không? Vợ chồng tôi phải làm gì trong trường hợp này ? Nếu được thì vợ chồng tôi phải làm thủ tục khai sinh cho cháu như thế nào? Cảm ơn Luật sư!

“Mang thai hộlà việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản”.

“Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Chiếu theo quy định trên của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 vào trường hợp của vợ chồng bạn thì con được sinh ra là của vợ chồng bạn chứ không phải của người phụ nữ được vợ chồng bạn nhờ mang thai hộ. Việc người phụ nữ được nhờ mang thai hộ nói rằng do người đó mang thai đứa trẻ nên mới là mẹ của đứa trẻ và đòi đứng tên trong đăng ký khai sinh của đứa trẻ là không đúng. Còn trường hợp người mang thai hộ không chịu giao con khi sinh ra, gia đình bạn có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp buộc bên mang thai hộ phải giao con bởi vì Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về mang thai hộ.

Thủ tục đăng ký khai sinh cho con bạn trong trường hợp mang thai hộ được quy định chi tiết tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi thành Luật Hộ tịch như sau :

Theo quy định trên, khi tiến hành đăng ký khai sinh cho con bạn, bạn cần làm thủ tục sau: Trước tiên, vợ chồng bạn nộp đủ các giấy tờ gồm :

– Tờ khai theo mẫu quy định.

– Giấy chứng sinh của con Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Sau đo Công chức Tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh

4. Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ

Về nguyên tắc áp dụng kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ sẽ được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.

Hiện nay, điều kiện về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định cụ thể tại Nghị định 10/2015/NĐ-CP. Theo đó, hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm:

– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.

1. Thông tin của bên nhờ mang thai hộ:

Số điện thoại: Nhà riêng: … Di động: ……

Số điện thoại: Nhà riêng: … Di động: ….

2. Tóm tắt lý do đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ

3. Đã có bản cam đoan của vợ chồng về việc đang không có con chung có xác nhận của người có thẩm quyền?

Đã có □ Chưa có □

4. Đã có cam kết tự nguyện của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ

Đã có □ Chưa có □

5. Đã có xác nhận của cơ sở đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm xác nhận người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản?

Đã có □ Chưa có □

6. Bên nhờ mang thai hộ đã được bác sỹ tư vấn về y tế chưa?

Đã tư vấn □ Chưa tư vấn □

7. Bên nhờ mang thai hộ đã được tư vấn về tâm lý bởi người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên chưa?

Đã tư vấn □ Chưa tư vấn □

Đã tư vấn □ Chưa tư vấn □

Tên luật sư, luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý:…..

1. Phần thông tin của bên mang thai hộ

– Tên người mang thai hộ: …..

Số điện thoại: Nhà riêng:… Di động: ….

Số điện thoại: Nhà riêng:… Di động:….

Tiền sử sinh sản của người vợ (bao gồm thời gian, thông tin chi tiết và kết quả của những lần mang thai trước, cần ghi rõ đã mang thai hộ lần nào chưa?)

2. Tóm tắt lý do đồng ý mang thai hộ

3. Đã có bản cam đoan chưa mang thai hộ lần nào?

Đã có □ Chưa có □

4. Đã có thỏa thuận bằng văn bản thể hiện sự đồng ý của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ (cam kết tự nguyện)

Đã có □ Chưa có □

5. Đã được cơ sở đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm xác nhận khả năng mang thai, sinh con và người mang thai hộ đã từng sinh con

Đã có □ Chưa có □

6. Đã có xác nhận bên mang thai hộ là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ

Đã có □ Chưa có □

7. Đã có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng)

Đã có □ Chưa có □

8. Bên mang thai hộ đã được bác sỹ tư vấn về y tế chưa?

Đã tư vấn □ Chưa tư vấn □

9. Bên mang thai hộ đã được tư vấn về tâm lý người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên chưa?

Đã tư vấn □ Chưa tư vấn □

Đã tư vấn □ Chưa tư vấn □

Tên luật sư, luật gia, người trợ giúp pháp lý: ….

– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

BẢN CAM KẾT TỰ NGUYỆN MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO

Số CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp, nơi cấp:….

Số điện thoại: Nhà riêng: … Di động:…

Số CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp, nơi cấp: …..

Số điện thoại: Nhà riêng: …… Di động: …..

Số CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp, nơi cấp: …..

Số điện thoại: Nhà riêng: … Di động:…..

Số CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp, nơi cấp: ……

Số điện thoại: Nhà riêng: … Di động: …..

Sau khi đã được tư vấn đầy đủ về y tế, pháp lý và tâm lý. Chúng tôi đã có hiểu biết về những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình mang thai hộ, nghĩa vụ trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng phụ nữ mang thai và sinh con, nghĩa vụ đối với đứa trẻ được sinh ra. Chúng tôi viết Bản cam kết này để khẳng định đồng ý mang thai hộ, việc nhờ mang thai hộ và mang thai hộ là tự nguyện, không có ai bị đe dọa, ép buộc hoặc vì mục đích thương mại.

– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào.

– Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận.

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi.

– Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa.

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên.

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý.

– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

Theo đó, cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

Quy Định Về Mang Thai Hộ Mới Nhất Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình 2014

Làm mẹ luôn là khát khao cháy bỏng của người phụ nữ. Hiện nay nhiều người phụ nữ không có khả năng sinh con nhưng lại mong muốn được làm mẹ. Để giải quyết vấn đề này, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã có điểm mới trong quy định về mang thai hộ.

Mang thai hộ là trường hợp người mẹ vì nhiều lí do khác nhau mà không thể mang thai và phải nhờ tới một người phụ nữ khác mang thai và sinh con cho mình.

Mang thai hộ được chia làm hai loại: mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Tuy nhiên, Luật hôn nhân và gia đình 2014 mới chỉ công nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là hợp pháp.

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Điều kiện đối với người nhờ mang thai hộ

Theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các cặp vợ chồng không thể tự sinh con có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau:

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản;

Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

Vợ chồng đang không có con chung;

Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau:

Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Thỏa thuận mang thai hộ về bản chất nó cũng giống như thỏa thuận về một vụ việc dân sự đều thực hiện trên cơ sở tự nguyện, không ép buộc, miễn cưỡng. Việc thỏa thuận này nó có ảnh hưởng rất lớn tới quyền và lợi ích hợp pháp của đôi bên, đặc biệt là về mặt tinh thần. Vì vậy, để kiểm soát chặt chẽ vấn đề này, tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng.Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này”

Những Quy Định Mới Về Mang Thai Hộ

Mang thai hộ được chia thành hai trường hợp: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và Mang thai hộ vì mục đích thương mại. Hiện nay, pháp luật mới chỉ công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là hợp pháp.

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

– Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; Vợ chồng đang không có con chung; Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

– Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Hồ sơ đề nghị

Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, bao gồm:

– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ (theo mẫu);

– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (theo mẫu);

– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

– Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi và đã từng sinh con;

– Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.

Thời gian: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

Mang thai hộ vì mục đích thương mại

Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

“Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại

Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

d) Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Bạn đang xem bài viết Ai Được Phép Mang Thai Hộ Theo Quy Định? trên website Ieecvn.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!